Tình hình kinh tế là gì? Tầm quan trọng đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp?
Tình hình kinh tế của một quốc gia hoặc một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định được ghi nhận nhằm mục đích giúp các nhà đầu tư đầu tư có hiệu quả. Vậy quy định về Tình hình kinh tế là gì, tầm quan trọng đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp được quy định như thế nào.
Mục lục bài viết
1. Tình hình kinh tế là gì?
– Khái niệm Tình hình kinh tế:
Điều kiện kinh tế đề cập đến tình trạng hiện tại của nền kinh tế trong một quốc gia hoặc khu vực. Những điều kiện này thay đổi theo thời gian cùng với các chu kỳ kinh tế và kinh doanh, khi một nền kinh tế trải qua các giai đoạn mở rộng và thu hẹp. Các điều kiện kinh tế được coi là tốt hoặc tích cực khi nền kinh tế đang mở rộng và được coi là bất lợi hoặc tiêu cực khi nền kinh tế đang co lại.
+ Co rút, trong kinh tế học, đề cập đến một giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, trong đó nền kinh tế nói chung đang suy thoái. Sự co lại thường xảy ra sau khi chu kỳ kinh doanh đạt đỉnh, nhưng trước khi nó trở thành đáy. Theo hầu hết các nhà kinh tế, khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của một quốc gia – chỉ số được theo dõi nhiều nhất về hoạt động kinh tế – giảm trong hai quý liên tiếp trở lên, thì suy thoái đã xảy ra.
Các đặc điểm chính của tình hình kinh tế:
– Các điều kiện kinh tế của một quốc gia chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô, bao gồm chính sách tài khóa và tiền tệ, tình trạng của nền kinh tế toàn cầu, mức độ thất nghiệp, năng suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát và nhiều yếu tố khác.
+ Chính sách tài khóa đề cập đến việc sử dụng chi tiêu của chính phủ và các chính sách thuế để tác động đến các điều kiện kinh tế. Chính sách tài khóa chủ yếu dựa trên các ý tưởng của John Maynard Keynes, người đã lập luận rằng các kỳ vọng có thể ổn định chu kỳ kinh doanh và điều tiết sản lượng kinh tế. Trong thời kỳ suy thoái, chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách giảm thuế suất để tăng tổng cầu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi đối mặt với lạm phát gia tăng và các triệu chứng mở rộng khác, chính phủ có thể theo đuổi một chính sách tài khóa hợp lý.
+ Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ của một quốc gia so với đồng tiền của quốc gia hoặc khu vực kinh tế khác. Hầu hết các tỷ giá hối đoái đều được thả nổi tự do và sẽ tăng hoặc giảm dựa trên cung và cầu trên thị trường. Một số tỷ giá hối đoái không được thả nổi tự do và được cố định với giá trị của các loại tiền tệ khác và có thể có các hạn chế.
– Dữ liệu kinh tế được công bố thường xuyên, thường là hàng tuần hoặc hàng tháng và đôi khi hàng quý. Một số chỉ số kinh tế như tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP được theo dõi chặt chẽ bởi những người tham gia thị trường, vì chúng giúp đánh giá các điều kiện kinh tế và những thay đổi tiềm ẩn trong đó. Nhiều chỉ số kinh tế có thể được sử dụng để xác định tình trạng của nền kinh tế hoặc các điều kiện kinh tế, bao gồm tỷ lệ thất nghiệp, mức tài khoản vãng lai và thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát.
+ Một chỉ báo kinh tế là một phép đo kinh tế vĩ mô được sử dụng bởi các nhà phân tích để hiểu hoạt động kinh tế hiện tại và tương lai và cơ hội. Các chỉ số kinh tế được sử dụng rộng rãi nhất đến từ dữ liệu do chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận hoặc các trường đại học công bố. Các chỉ báo có thể dẫn đầu – có xu hướng đi trước xu hướng, tụt hậu – xác nhận xu hướng hoặc trùng hợp – hiện đang xảy ra.
– Nói chung, các chỉ số kinh tế có thể được phân loại là dẫn đầu, trùng khớp hoặc tụt hậu. Đó là, chúng mô tả các điều kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai, các điều kiện kinh tế hiện tại hoặc các điều kiện trong quá khứ gần đây. Các nhà kinh tế học thường quan tâm nhất đến các chỉ số hàng đầu như một cách để hiểu điều kiện kinh tế sẽ như thế nào trong ba đến sáu tháng tới. Ví dụ, các chỉ số như đơn đặt hàng mới đối với hàng hóa sản xuất và giấy phép xây dựng nhà ở mới cho biết tốc độ hoạt động kinh tế trong tương lai vì nó liên quan đến tỷ lệ sản lượng sản xuất và xây dựng nhà ở.
+ Sản xuất là quá trình biến nguyên liệu thô hoặc các bộ phận thành hàng hóa hoàn chỉnh thông qua việc sử dụng công cụ, sức lao động của con người, máy móc và chế biến hóa học.
Sản xuất là một phần không thể thiếu của nền kinh tế. Hầu hết các sản phẩm được làm thủ công sử dụng sức lao động của con người và các công cụ cơ bản trước cuộc Cách mạng Công nghiệp. Cách mạng Công nghiệp dẫn đến sản xuất hàng loạt, sản xuất theo dây chuyền lắp ráp và sử dụng cơ giới hóa để sản xuất số lượng hàng hóa lớn hơn với chi phí thấp hơn. Các nhà phân tích tài chính nghiên cứu Báo cáo sản xuất ISM mỗi tháng như một chỉ báo ban đầu tiềm năng về sức khỏe của nền kinh tế và thị trường chứng khoán có thể đi đến đâu.
– Các chỉ số khác có thể dự báo điều kiện kinh tế trong tương lai bao gồm chỉ số niềm tin của người tiêu dùng, đơn đặt hàng mới của nhà máy (đơn đặt hàng mới của các doanh nghiệp bán lẻ và các doanh nghiệp khác) và tồn kho của doanh nghiệp (lượng hàng tồn kho được các doanh nghiệp duy trì để theo kịp nhu cầu).
Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng (CCI) là một cuộc khảo sát do The Conference Board quản lý, đo lường mức độ lạc quan hay bi quan của người tiêu dùng về tình hình tài chính dự kiến của họ. CCI giả định khi người tiêu dùng lạc quan, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn và kích thích nền kinh tế, nhưng nếu họ bi quan thì mô hình chi tiêu của họ có thể dẫn đến suy thoái. CCI dựa trên Khảo sát Niềm tin của Người tiêu dùng.
– Các cách hiểu chính của Điều kiện kinh tế đề cập đến trạng thái của các biến số và xu hướng kinh tế vĩ mô trong một quốc gia tại một thời điểm.
– Các điều kiện đó có thể bao gồm tiềm năng tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và các định hướng chính sách tài khóa và tiền tệ.
– Các điều kiện kinh tế được đo lường bởi các nhà kinh tế và phân tích và ở dạng các chỉ số kinh tế có thể định lượng được.
2. Tầm quan trọng đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp:
– Tầm quan trọng của các điều kiện kinh tế lại quan trọng đối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp:
Các chỉ số về điều kiện kinh tế cung cấp những hiểu biết quan trọng cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sử dụng các chỉ số về điều kiện kinh tế để điều chỉnh quan điểm của họ về tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời. Điều kiện kinh tế được cải thiện sẽ khiến các nhà đầu tư lạc quan hơn về tương lai và có khả năng đầu tư nhiều hơn khi họ mong đợi lợi nhuận tích cực. Điều ngược lại có thể đúng nếu điều kiện kinh tế xấu đi. Tương tự, các doanh nghiệp theo dõi các điều kiện kinh tế để có được cái nhìn sâu sắc về tăng trưởng doanh số và lợi nhuận của chính họ. Một cách dự báo tăng trưởng khá điển hình là sử dụng xu hướng của năm trước làm đường cơ sở và bổ sung cho nó những dự báo và dữ liệu kinh tế mới nhất có liên quan nhất đến các sản phẩm và dịch vụ của họ. Ví dụ, một công ty xây dựng sẽ xem xét các điều kiện kinh tế trong lĩnh vực nhà ở để hiểu liệu đà tăng trưởng đang cải thiện hay chậm lại và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp.
+ Dự báo là một kỹ thuật sử dụng dữ liệu lịch sử làm đầu vào để đưa ra các ước tính sáng suốt, mang tính dự báo trong việc xác định hướng của các xu hướng trong tương lai. Các doanh nghiệp sử dụng dự báo để xác định cách phân bổ ngân sách của họ hoặc lập kế hoạch cho các khoản chi phí dự kiến trong một khoảng thời gian sắp tới. Điều này thường dựa trên nhu cầu dự kiến đối với hàng hóa và dịch vụ được cung cấp.
+ Các nhà đầu tư sử dụng dự báo để xác định xem các sự kiện ảnh hưởng đến công ty, chẳng hạn như kỳ vọng bán hàng, sẽ làm tăng hoặc giảm giá cổ phiếu trong công ty đó. Dự báo cũng cung cấp một chuẩn mực quan trọng cho các công ty, những công ty cần có viễn cảnh hoạt động dài hạn.
Các nhà phân tích chứng khoán sử dụng dự báo để ngoại suy các xu hướng, chẳng hạn như GDP hoặc tỷ lệ thất nghiệp, sẽ thay đổi như thế nào trong quý hoặc năm tới. Dự báo càng xa thì khả năng ước tính không chính xác càng cao. Cuối cùng, các nhà thống kê có thể sử dụng dự báo để phân tích tác động tiềm tàng của việc thay đổi hoạt động kinh doanh. Ví dụ: dữ liệu có thể được thu thập về tác động của sự hài lòng của khách hàng bằng cách thay đổi giờ làm việc hoặc năng suất của nhân viên khi thay đổi điều kiện làm việc nhất định.