Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là gì? Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình trong tiếng Anh gọi là Relief from Royalty Method - RRM. Trường hợp áp dụng?
Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là một trong những phương pháp có thể được sử dụng để định giá tài sản sở hữu trí tuệ. Vậy thì phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình được định nghĩa là gì? Trường hợp áp dụng của phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình này được quy định với nội dung ra sao? Trong bài viết này, Luật Dương Gia thảo luận chi tiết hơn về phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình như sau.
Cơ sở pháp lý: Thông tư số 06/2014/TT-BTC Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13
Mục lục bài viết
1. Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là gì?
Tài sản vô hình không thể chạm tới. Mặc dù tài sản vô hình không có sự hiện diện vật chất, nhưng chúng làm tăng giá trị cho doanh nghiệp của bạn. Tài sản vô hình là tài sản dài hạn, có nghĩa là bạn sẽ sử dụng chúng tại công ty của mình trong hơn một năm. Ví dụ về tài sản vô hình bao gồm lợi thế thương mại, sự công nhận thương hiệu, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu, tên thương mại và danh sách khách hàng.
Bạn có thể chia tài sản vô hình thành hai loại: tài sản trí tuệ và lợi thế thương mại.
Sở hữu trí tuệ là thứ mà bạn tạo ra bằng trí óc của mình, chẳng hạn như thiết kế. Bạn có quyền đối với tài sản trí tuệ của mình và các công ty khác không thể sao chép nó. Sở hữu trí tuệ bao gồm nhãn hiệu, bằng sáng chế và các thỏa thuận cấp phép.
Lợi thế thương mại đo lường một số yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của bạn. Ví dụ về thiện chí bao gồm danh tiếng, chiến lược, cơ sở khách hàng và quan hệ nhân viên của công ty bạn.
Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình trong tiếng Anh gọi là: Relief from Royalty Method – RRM.
Trên cơ sở quy định về phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình tại Thông tư số 06/2014/TT-BTC Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 có đự ra một số định nghĩa có liên quan đến phương pháp này như sau:
Trước khi tìm hiểu về định nghĩa của phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là gì? Thì tác giả se gửi tới quý bạn đọc nội dung liên quan đến khái niệm về giá trị của tài sản vô hình như sau: “Giá trị của tài sản vô hình được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng tài sản vô hình mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng tài sản vô hình”.
Cũng dựa trên đó thì tại Thông tư này cũng có đưa ra định nghĩa về phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình đó chính là: “Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu tài sản vô hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị tài sản vô hình thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu tài sản vô hình”.
Từ định nghĩa vừa được nêu ra thì có thể thấy rằng phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai được xác định chính xác ở đây đó là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế. Bên cạnh đó thì việc tính toán dòng tiền sử dụng tài sản vô hình, thuế, chi phí duy trì và các khoản chi phí hỗ trợ khác phải nhất quán.
Phương pháp Cứu trợ khỏi tiền bản quyền là sự kết hợp giữa các phương pháp tiếp cận định giá thu nhập và thị trường. Nó phản ánh cách tiếp cận thị trường trong việc sử dụng các hợp đồng cấp phép tương tự để tính toán mức phí bản quyền thích hợp (từ các cơ sở dữ liệu như RoyalRange) và nó phản ánh cách tiếp cận thu nhập bằng cách sử dụng các ước tính về doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng, thuế suất và tỷ lệ chiết khấu làm cơ sở cho giá trị . Phương pháp xác định giá trị của một tài sản vô hình bằng cách tính toán số tiền mà một công ty sẽ tiết kiệm trong các khoản thanh toán tiền bản quyền giả định nếu họ muốn sở hữu tài sản đó thay vì cấp phép từ bên thứ ba. Nói cách khác, giá trị của tài sản vô hình dựa trên các chi phí mà công ty sẽ tránh được bằng cách không phải trả phí bản quyền hoặc tiền bản quyền để sử dụng tài sản đó.
2. Trường hợp áp dụng:
2.2. Thông tin cần có để áp dụng:
Trên cơ sở quy định của Thông tư số 06/2014/TT-BTC có đưa ra quy định về thông tin cần có để áp dụng phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình có các thông tin cụ thể như sau:
– Thứ nhất, không thể nào có thể bỏ qua thông tin liên quan đến mức tiền sử dụng tài sản vô hình, có thể là:
+ Mức tiền sử dụng tài sản vô hình thực tế mà người chủ tài sản vô hình có được nhờ chuyển giao quyền sử dụng tài sản vô hình;
+ Mức tiền sử dụng tài sản vô hình giả định tức được xác định là một thông tin rất quan trọng của phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là khoản tiền người sử dụng giả thiết phải trả cho người chủ sở hữu tài sản vô hình.
Từ nội dung này có thể thấy rằng đối với mức tiền sử dụng tài sàn vô hình thực tế được tính trên cơ sở mức tiền sử dụng tài sản vô hình của các tài sản vô hình tương tự được giao dịch trên thị trường, hoặc được tính trên phần lợi nhuận của việc sử dụng tài sản vô hình mà người sử dụng tài sản vô hình sẵn sàng trả cho người sở hữu tài sản vô hình trong một giao dịch khách quan và độc lập.
– Thứ hai, đó chính là các thông tin giao dịch của các tài sản tương tự về các quyền được luật pháp bảo hộ, các thông tin trên hợp đồng nhượng quyền sử dụng tài sản vô hình như tiền sử dụng tài sản vô hình. Việc này được thể hiện ở việc có các chi phí yêu cầu phải bỏ ra để duy trì và ngày sử dụng hay là ngày kết thúc hợp đồng nhượng quyền.
– Thứ ba, đó chính là bản báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan.
2.2. Trường hợp áp dụng:
– Trướng hợp đầu tiên đối với việc áp dụng phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình đó chính là khi có thông tin hay là những số liệu cần thiết về tiền sử dụng tài sản vô hình của các tài sản vô hình tương tự trên thị trường.
– Trường hợp tiếp theo của phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là khi cần tính mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp có tranh chấp.
– Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.
Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình liên quan đến việc tính toán chính xác phí bản quyền giả định sẽ tiết kiệm được bằng cách sở hữu một tài sản vô hình thay vì cấp phép nó. Quá trình bao gồm:
Dự báo doanh thu kỳ vọng của tài sản – Bước đầu tiên là dự báo dữ liệu tài chính của công ty, bao gồm ước tính doanh thu, thuế suất và tăng trưởng.
Tính toán mức phí bản quyền danh nghĩa dựa trên dữ liệu thị trường – Bước tiếp theo là tính mức phí bản quyền thích hợp cho việc cấp phép tài sản sở hữu trí tuệ được đề cập. Một lựa chọn cho việc này là thực hiện cách tiếp cận thị trường và phân tích các công ty tương tự tính phí cho các tài sản tương tự trong các thỏa thuận cấp phép. Bạn có thể tìm dữ liệu tiền bản quyền và giấy phép dựa trên thị trường bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu tỷ lệ bản quyền như RoyalRange.
Ước tính tuổi thọ dự kiến của tài sản vô hình – Bạn cần ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Có nhiều yếu tố có thể giúp xác định điều này, bao gồm cả mức sử dụng dự kiến của tài sản và tuổi thọ dự kiến của các tài sản tương tự trong các tình huống tương tự.
Áp dụng tỷ lệ bản quyền cho doanh thu dự báo của tài sản – Tiếp theo, tỷ lệ phí bản quyền (thường được trình bày dưới dạng phần trăm) có thể được áp dụng cho doanh thu dự kiến.
Áp dụng thuế suất thích hợp – Điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền bản quyền sau thuế.
Ước tính tỷ lệ chiết khấu cho khoản tiết kiệm tiền bản quyền – Sử dụng tỷ lệ chiết khấu đã điều chỉnh theo rủi ro để chiết khấu các dòng doanh thu kết quả.Giá trị của tài sản vô hình được tính bằng cách cộng số tiền tiết kiệm được sau thuế qua mỗi năm trong thời gian hữu dụng ước tính của tài sản vô hình.
Một trong những nhược điểm chính của phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình là khó khăn trong việc truy cập dữ liệu tỷ lệ bản quyền về các giao dịch cấp phép thực liên quan đến các tài sản tương tự. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng cơ sở dữ liệu về mức phí bản quyền như RoyalRange để tìm dữ liệu bạn cần một cách nhanh chóng, dễ dàng và đáng tin cậy – cho phép bạn xem mức phí bản quyền mà các tổ chức thực tính phải trả trong các tình huống có thể so sánh được.