Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Kinh tế tài chính

Tạo tín dụng là gì? Đặc trưng và nội dung của quá trình tạo tín dụng

  • 31/01/202431/01/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    31/01/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Tạo tín dụng là gì? Đặc trưng của việc tạo tín dụng? Nội dung của quá trình tạo tín dụng?

      Trong thực tế, khi công nghệ ngày càng trở nên phát triển dẫn đến các nhu cầu liên quan đến tài chính kinh tế không đáp ứng đủ thì rất nhiều các chủ thể đã lựa chọn việc tạo tín dụng tại các ngân hàng. Do đó, khi nhu cầu tăng thì ngân hàng cũng có những hoạt động tạo tín dụng để đáp ứng lại các nhu cầu đó của khách hàng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tạo tín dụng là gì?
      • 2 2. Đặc trưng của việc tạo tín dụng:
      • 3 3. Nội dung của quá trình tạo tín dụng:



      1. Tạo tín dụng là gì?

      Tiền gửi không kỳ hạn là một bộ phận cấu thành quan trọng của cung tiền và việc mở rộng tiền gửi không kỳ hạn đồng nghĩa với việc mở rộng cung tiền. Toàn bộ cấu trúc của ngân hàng dựa trên tín dụng. Về cơ bản, tín dụng có nghĩa là có được sức mua ngay bây giờ và hứa hẹn sẽ thanh toán vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Tín dụng ngân hàng có nghĩa là các khoản cho vay và ứng trước của ngân hàng.

      Ngân hàng giữ một phần tiền gửi nhất định như một khoản dự trữ tối thiểu để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và cho vay phần còn lại để kiếm thu nhập. Khoản vay được ghi có vào tài khoản của người vay. Mỗi khoản vay ngân hàng tạo ra một khoản tiền gửi tương đương trong ngân hàng. Do đó, tạo ra tín dụng đồng nghĩa với việc mở rộng nguồn tiền gửi ngân hàng.

      Hai khía cạnh quan trọng nhất của việc tạo tín dụng là:

      – Tính thanh khoản – Ngân hàng phải trả tiền mặt cho người gửi tiền khi họ thực hiện quyền yêu cầu tiền mặt đối với tiền gửi của mình.

      – Khả năng sinh lời – Ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận.

      Do đó, một ngân hàng phải cho vay theo cách thức thu được lãi suất cao hơn số tiền mà ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi của mình.Quy trình tạo tín dụng của ngân hàng dựa trên giả định rằng trong bất kỳ khoảng thời gian nào, chỉ một phần nhỏ khách hàng thực sự cần tiền mặt. Ngoài ra, ngân hàng giả định rằng tất cả các khách hàng của họ sẽ không đòi tiền mặt đối với các khoản tiền gửi của họ tại một thời điểm.

      Các khái niệm cơ bản về tạo tín dụng

      Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh – Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh cố gắng tối đa hóa lợi nhuận thông qua các khoản cho vay và ứng trước từ tiền gửi.

      Tiền gửi Ngân hàng – Tiền gửi ngân hàng là cơ sở để tạo ra tín dụng và có hai loại:

      – Tiền gửi chính – Một ngân hàng nhận tiền mặt từ khách hàng và mở một khoản tiền gửi đứng tên anh ta. Đây là một khoản tiền gửi chính. Điều này không có nghĩa là tạo ra tín dụng. Các khoản tiền gửi này chỉ đơn giản là chuyển đổi tiền tệ thành tiền gửi. Tuy nhiên, những khoản tiền gửi này lại tạo cơ sở cho việc tạo ra tín dụng.

      – Tiền gửi thứ cấp hoặc phái sinh – Một ngân hàng cấp các khoản vay và ứng trước và thay vì đưa tiền mặt cho người vay, họ sẽ mở một tài khoản tiền gửi đứng tên người đó. Đây là tiền gửi thứ cấp hoặc phái sinh. Mọi khoản vay đều đóng một khoản tiền gửi. Việc tạo ra một khoản tiền gửi phái sinh có nghĩa là tạo ra tín dụng.

      Tỷ lệ Dự trữ Tiền mặt (CRR) – Các ngân hàng biết rằng tất cả những người gửi tiền sẽ không rút tất cả các khoản tiền gửi cùng một lúc. Do đó, họ giữ một phần trong tổng số tiền gửi để đáp ứng nhu cầu tiền mặt của người gửi tiền và cho vay phần tiền gửi dư thừa còn lại. CRR là tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền gửi mà ngân hàng phải dự trữ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu tiền mặt của người gửi tiền.

      Dự trữ vượt mức – Dự trữ vượt quá và cao hơn dự trữ tiền mặt là dự trữ vượt mức. Các khoản dự trữ này được sử dụng để cho vay và tạo tín dụng.Hệ số tín dụng – Với một lượng tiền mặt nhất định, ngân hàng có thể tạo nhiều lần tín dụng. Trong quá trình tạo nhiều tín dụng, tổng số tiền gửi phái sinh mà một ngân hàng tạo ra là bội số của lượng tiền mặt dự trữ ban đầu.

      2. Đặc trưng của việc tạo tín dụng:

      Một bí mật mở là các ngân hàng không giữ phần trăm dự trữ so với tiền gửi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền. Ngân hàng không phải là một căn phòng che giấu, nơi bạn có thể giữ tiền giấy hoặc tiền xu của mình và yêu cầu trả lại những tờ tiền hoặc tiền xu đó khi bạn muốn. Thông thường người ta hiểu rằng tiền mà ngân hàng nhận được là để ứng trước cho người khác. Người gửi tiền phải đơn giản bằng lòng với lời hứa của ngân hàng hoặc cam kết trả lại tiền cho anh ta bất cứ khi nào anh ta đưa ra yêu cầu.

      Ngân hàng này có thể làm được với một khoản dự trữ rất nhỏ, bởi vì tất cả những người gửi tiền không đến rút tiền đồng thời; một số rút tiền, trong khi những người khác gửi tiền cùng một lúc. Do đó, ngân hàng được phép xây dựng một cấu trúc tín dụng thượng tầng rộng lớn trên cơ sở một lượng dự trữ tiền mặt nhỏ. Ngân hàng có thể cho vay tiền và tính lãi mà không cần chia nhỏ tiền mặt. Khoản vay ngân hàng tạo ra một khoản tiền gửi hoặc, như chúng ta đã thấy ở trên, nó tạo ra một khoản tín dụng cho người đi vay.

      Tương tự, ngân hàng mua chứng khoán và thanh toán cho người bán bằng séc của chính mình, một lần nữa không phải là tiền mặt; nó chỉ là một lời hứa trả tiền mặt. Séc được gửi vào một số ngân hàng và một khoản tiền gửi được tạo ra hoặc tín dụng được tạo ra cho người bán chứng khoán. Đây là tạo tín dụng. Do đó, thuật ngữ ‘tạo tín dụng’ ngụ ý một tình huống, theo cách nói của Benham, khi “một ngân hàng có thể nhận lãi đơn giản bằng cách cho phép khách hàng thấu chi tài khoản của họ hoặc bằng cách mua chứng khoán và thanh toán cho họ bằng séc của chính mình, do đó tăng tổng số tiền gửi ngân hàng . ”

      Mặc dù các ngân hàng muốn có khả năng tạo tín dụng không giới hạn để tăng lợi nhuận, nhưng có nhiều hạn chế. Những hạn chế này làm cho quá trình tạo tín dụng không mang lại lợi nhuận. Do đó, ngân hàng tiếp tục tạo thêm tín dụng miễn là:

      – Khả năng các khoản vay chuyển thành nợ xấu là không đáng kể

      – Lãi suất mà ngân hàng thu đối với các khoản cho vay và ứng trước lớn hơn lãi suất mà ngân hàng dành cho người gửi tiền đối với số tiền gửi vào ngân hàng.

      Do đó, chúng ta có thể nói rằng những hạn chế của việc tạo tín dụng là do sự thay đổi cân bằng giữa thanh khoản và khả năng sinh lời.

      Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo ra tín dụng là:

      – Năng lực tạo tín dụng của ngân hàng.

      – Sự sẵn sàng tạo tín dụng của các ngân hàng

      – Ngoài ra, nhu cầu về tín dụng trên thị trường.

      Năng lực tạo tín dụng là vấn đề:

      – Sự sẵn có của tiền gửi ngân hàng

      – Các yếu tố quyết định tỷ lệ tiền gửi của họ

      Về nhu cầu tín dụng:

      – Nhu cầu phải tồn tại trên thị trường Người vay có uy tín (để tránh nợ xấu)

      – Mức cho vay không được vượt quá khả năng chi trả của người vay.

      – Rò rỉ nếu các ngân hàng không muốn sử dụng nguồn vốn thặng dư của họ để cho vay, thì nền kinh tế sẽ tiến tới suy thoái

      – Nếu công chúng rút tiền mặt và giữ nó bên mình, thì điều đó sẽ làm giảm khả năng tạo tín dụng của ngân hàng

      3. Nội dung của quá trình tạo tín dụng:

      Tạo tín dụng bởi một ngân hàng

      Có hai cách để phân tích quá trình tạo tín dụng: Tạo tín dụng bởi một ngân hàng. Tạo tín dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong một hệ thống ngân hàng duy nhất, một ngân hàng vận hành tất cả các khoản tiền gửi và séc.

      Quá trình tạo tín dụng được giải thích với ví dụ giả định dưới đây: tạo tín dụng Giả sử rằng ngân hàng yêu cầu duy trì CRR là 20 phần trăm.

      Nếu một người (người A) gửi 1.000 rupee vào ngân hàng, thì ngân hàng chỉ giữ 200 rupee trong quỹ dự trữ tiền mặt và cho người khác (người B) vay 800 rupee. Họ mở một tài khoản tín dụng đứng tên người vay.Tương tự, ngân hàng giữ 20 phần trăm Rs. 800 (tức là 160 Rs) và ứng trước số Rs còn lại. 640 đến người C.Hơn nữa, ngân hàng giữ 20% Rs. 640 (tức là 128 Rs.) Và ứng trước các Rs còn lại. 512 đến người D.

      Quá trình này tiếp tục cho đến khi khoản tiền gửi chính ban đầu là Rs. 1.000 và dự trữ bổ sung ban đầu là Rs. 800 dẫn đến tiền gửi bổ sung hoặc phái sinh của Rs. 4.000 (800 + 640 + 512 +….). Cộng các khoản tiền gửi ban đầu, chúng tôi nhận được tổng số tiền gửi là Rs. 5.000. Trong trường hợp này, hệ số tín dụng là 5 (đối ứng của CRR) và việc tạo ra tín dụng gấp năm lần số tiền dự trữ vượt quá ban đầu là Rs. 800.

      Tạo Nhiều Tín dụng bởi Hệ thống Ngân hàng

      Hệ thống ngân hàng có nhiều ngân hàng trong đó và nó không thể cho vay vượt quá số tiền mặt mà nó tạo ra. Khi một ngân hàng tạo ra một khoản tiền gửi phái sinh, nó sẽ mất tiền mặt cho các ngân hàng khác. Việc mất tiền gửi của một ngân hàng là lãi của tiền gửi cho một số ngân hàng khác. Việc chuyển tiền này trong hệ thống ngân hàng tạo ra tiền gửi chính và tăng khả năng tạo thêm tiền gửi phái sinh. Dưới đây là một minh họa để giải thích quá trình này tốt hơn: Như đã giải thích ở trên, khoản tiền gửi ban đầu là Rs. 1.000 với ngân hàng A dẫn đến việc tạo ra tổng tiền gửi là Rs. 5.000.

      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thị trường Chứng khoán Mỹ (ASE hoặc AMEX) là gì?
      • Năng suất lao động là gì? Năng suất lao động xã hội là gì?
      • Lịch sử hình thành Bán hàng đa cấp MLM ở Việt Nam và thế giới
      • Kế hoạch tái đầu tư cổ tức là gì? Ưu nhược điểm và lợi ích?
      • Cổ phiếu BCG: Có nên đầu tư vào Bamboo Capital không?
      • Lợi nhuận cơ sở là gì? Vai trò, ưu điểm và nhược điểm?
      • Vùng nông nghiệp công nghệ cao là gì? Đặc điểm và hạn chế?
      • Làm thế nào để quản lý tốt dòng tiền trong kinh doanh?
      • Ngày Triple Witching là gì? Nội dung về ngày Triple Witching?
      • Mục tiêu của đối thủ là gì? Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh?
      • Nguồn tài chính là gì? Phân loại và cấu trúc nguồn lực tài chính?
      • Offer là gì? Ý nghĩa thuật ngữ Offer trong kinh doanh là gì?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      • Đô thị hóa được xem là quá trình tiến bộ của xã hội khi?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết