Công ty có vốn hóa rất nhỏ? Một số thuật ngữ liên quan?
Đối với các nhà đầu tư, việc hiểu về vốn hóa và các thuật ngữ liên quan đến nó sẽ giúp các quyết định đưa ra đúng đắn, mang lại lợi ích cao hơn. Vốn hóa hiện nay chính là khái niệm thường được nhắc đến trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh của các chủ thể. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ vốn hóa là gì và công ty có vốn hóa rất nhỏ là như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Công ty có vốn hóa rất nhỏ:
Trước tiên ta hiểu về vốn hoá như sau:
Vốn hóa được hiểu là tổng giá trị các loại vốn cổ phần của công ty phát hành ra thị trường. Khái niệm này cũng được dùng để nhằm mục đích chỉ việc dự trữ hay chuyển lợi nhuận ròng giữ lại thành loại vốn cổ phần phát hành.
Trong kế toán, vốn hóa được hiểu cơ bản là chi phí cần để sử dụng một loại tài sản trong suốt vòng đời của nó. Còn trong tài chính, vốn hóa chính là khái niệm được sử dụng để chỉ tổng cổ phiếu của một công ty, nợ dài hạn, thu nhập giữ lại.
Trong một doanh nghiệp, chủ thể là người nắm cổ phiếu sẽ đồng nghĩa việc họ có một phần vốn sở hữu. Các công ty vốn hóa đơn sẽ hoạt động với một loại cổ phiếu. Những công ty có nhiều loại cổ phiếu (chẳng hạn cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thông thường) được gọi là công ty vốn hóa cơ cấu hay phân biệt.
Ý nghĩa của vốn hóa cụ thể như sau:
– Vốn hóa càng cao thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp đó càng có càng ít rủi ro và ngược lại, rủi ro sẽ càng cao nếu công ty có vốn hóa càng thấp. Hơn thế nữa, vốn hóa trên thực tế cũng rất dễ tính toán. Vốn hóa cũng là thước đo đánh giá rủi ro từng doanh nghiệp một cách hiệu quả. Các chủ thể là những nhà đầu tư, các quỹ sẽ đa dạng hóa, tối ưu danh mục với những biện pháp thích hợp để mang lại lợi nhuận cao với mức rủi ro chấp nhận.
– Vốn hóa thể hiện quy mô của một doanh nghiệp. Chính bởi vậy, nó ý nghĩa quan trọng đối với nhiều nhà đầu tư, quỹ đầu tư. Vốn hóa được xem là yếu tố quyết định cần quan tâm vì lý do rủi ro và thanh khoản.
– Vốn hóa giữ vai trò chính là đề cập tới giá trị của một doanh nghiệp. Vốn thị trường là tổng giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu của công ty đang lưu hành. Cơ sở chính để xác định vốn hóa là thị trường chứng khoán.
– Vốn hóa cũnng chính là cơ sở, đặc điểm quan trọng giúp các chủ thể là những nhà đầu tư xác định lợi nhuận, rủi ro trong cổ phiếu của một công ty. Ngoài ra, nó cũng đáp ứng tiêu chí đa dạng hóa ý định kinh doanh của những nhà đầu tư chọn cổ phiếu.
Khái niệm công ty có vốn hóa rất nhỏ:
Công ty có vốn hóa rất nhỏ được hiểu là một công ty giao dịch công khai tại Hoa Kỳ có vốn hóa thị trường trong khoảng từ 50 triệu đến 300 triệu đô la. Các công ty có vốn hóa rất nhỏ có vốn hóa thị trường lớn hơn công ty có vốn hóa siêu nhỏ và ít hơn các công ty có vốn hóa nhỏ, vừa, lớn và rất lớn. Các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn sẽ không tự động có giá cổ phiếu cao hơn các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ hơn.
Công ty có vốn hóa rất nhỏ trong tiếng Anh là gì?
Công ty có vốn hóa rất nhỏ trong tiếng Anh là Micro Cap.
Nội dung liên quan đến công ty có vốn hóa rất nhỏ:
Các công ty có vốn hóa thị trường mà dưới 50 triệu đô la thì các công ty này sẽ thường được gọi là công ty có vốn hóa rất nhỏ. Cả công ty có vốn hóa siêu nhỏ và rất nhỏ hiện nay đều được biết đến với tính biến động của chúng và chính vì thế, công ty có vốn hóa siêu nhỏ và rất nhỏ đều có xu hướng rủi ro hơn so với các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn. Vốn hóa thị trường ra đời giúp đo lường giá trị thị trường của cổ phiếu đang lưu hành của công ty, được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Công ty có vốn hóa rất nhỏ cũng có tiếng là sẽ rủi ro cao bởi vì nhiều sản phẩm chưa được kiểm chứng, không có lịch sử, tài sản, doanh số hoặc hoạt động vững chắc. Thiếu tính thanh khoản và một cơ sở cổ đông nhỏ cũng khiến họ gặp phải những cú sốc giá lớn.
Do các cổ phiếu vốn hóa rất nhỏ có mức vốn hóa thị trường từ 50 triệu đến 300 triệu USD, các chủ thể là những nhà đầu tư phải sẵn sàng cho sự biến động và rủi ro lớn hơn so với các cổ phiếu vốn hóa lớn trong S&P 500.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tăng giá, công ty có vốn hóa rất nhỏ có xu hướng vượt trội so với các công ty có vốn hóa lớn hơn của họ. Chẳng hạn, từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 1 năm 2018, chỉ số Dow Jones Select Micro-Cap đã mang lại 11.6% thu nhập hàng năm, trong khi chỉ số S&P 500 mang lại 10.37% thu nhập hàng năm.
2. Một số thuật ngữ liên quan:
2.1. Công ty có vốn hóa siêu nhỏ:
Khái niệm công ty có vốn hóa siêu nhỏ:
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ là thuật ngữ được sử dụng nhằm đề cập đến công ty nhỏ, giao dịch công khai tại Hoa Kỳ và có vốn hóa thị trường dưới 50 triệu đô la. Công ty có vốn hóa siêu nhỏ như vậy có thể nhận được về phần vốn hóa thị trường.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ cũng rất rủi ro bởi các công ty này là những công ty nhỏ và đặc biệt dễ bị thao túng. Các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ thường được gọi là cổ phiếu penny và khá phổ biến với các nhà giao dịch có ham muốn rủi ro lớn. Nhiều chủ thể là những người mới giao dịch có thể tìm kiếm các khoản đầu tư rủi ro cao hơn như công ty có vốn hóa siêu nhỏ.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ trong tiếng Anh là gì?
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ trong tiếng Anh là Nano Cap.
Nội dung về công ty có vốn hóa siêu nhỏ:
Cần lưu ý các phân loại về công ty có vốn hóa lớn hoặc vốn hóa nhỏ chỉ là ước lượng và có thể thay đổi theo thời gian. Bên cạnh đó, định nghĩa chính xác của các loại kích cỡ khác nhau về vốn hóa thị trường có thể khác nhau giữa các nhà môi giới.
Về mặt kĩ thuật, một cổ phiếu có thể là cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ nhưng cổ phiếu đó lại không phải là cổ phiếu penny. Nếu tỉ lệ thả nổi của các cổ phiếu có sẵn đủ thấp, vốn hóa thị trường vẫn sẽ dưới 50 triệu đô la ngay cả khi giá thực tế của cổ phiếu cao hơn ngưỡng cổ phiếu penny.
Tất nhiên, cổ phiếu penny thậm chí không nhất thiết là cổ phiếu penny. Định nghĩa về một cổ phiếu penny trước đây là một giao dịch chứng khoán với giá dưới 1 đô la trên mỗi cổ phiếu, nhưng Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ đã chuyển nó lên để có thể tính tất cả các cổ phiếu giao dịch dưới 5 đô la trên mỗi cổ phiếu. Nói tóm lại, những định nghĩa này hay thay đổi tại mỗi thời điểm nhất định.
2.2. Công ty có vốn hóa nhỏ:
Khái niệm công ty có vốn hóa nhỏ:
Công ty có vốn hóa nhỏ chính là một thuật ngữ được sử dụng để nhằm mục đích có thể phân loại các công ty có vốn hóa thị trường tương đối nhỏ. Vốn hóa thị trường của một công ty là giá trị thị trường của các cổ phiếu đang lưu hành. Định nghĩa về công ty vốn hóa nhỏ có thể khác nhau giữa các chủ thể là những nhà môi giới, nhưng nhìn chung các công ty có vốn hóa nhỏ là một công ty có vốn hóa thị trường từ 300 triệu đến 2 tỉ đô la Mỹ.
Công ty có vốn hóa nhỏ trong tiếng Anh là gì?
Công ty có vốn hóa nhỏ trong tiếng Anh là Small Cap.
Ưu điểm của cổ phiếu vốn hóa nhỏ:
Một trong những lợi ích đáng kể nhất của việc các chủ thể thực hiện việc đầu tư vào cổ phiếu vốn hóa nhỏ đó chính là cơ hội đánh bại các chủ thể là những nhà đầu tư có tính tổ chức. Bởi vì các quỹ tương hỗ có sự hạn chế cơ bản đó là hạn chế họ mua phần lớn cổ phiếu đang lưu hành ở tất cả các chủ thể là bất cứ nhà phát hành nào, một số quyc tương hỗ sẽ không thể cung cấp cho một loại vốn nhỏ có vị trí có ý nghĩa trong quỹ. Quỹ thông thường sẽ phải nộp cho SEC để nhằm mục đích có thể khắc phục những hạn chế này.
Tính giá trị vốn hóa thị trường:
Để nhằm mục đích có thể tính vốn hóa thị trường của một công ty, chúng ta sẽ thực hiện nhân giá cổ phiếu hiện tại của nó với số lượng cổ phiếu đang lưu hành (hoặc số cổ phiếu mà công ty đã phát hành ra thị trường).
Chẳng hạn như chúng ta tính đến tháng 1 năm 2019, Shutoston, Inc., đã phát hành 32.98 triệu cổ phiếu và có giá cổ phiếu hiện tại là 45.45 đô la. Theo công thức được nêu cụ thể bên trên, vốn hóa thị trường của Shutoston là khoảng 1.46 tỉ đô la. Đa số các chủ thể là những nhà môi giới sẽ coi công ty này là một công ty vốn hóa nhỏ.