Vốn hóa được hiểu cơ bản là giá trị của một công ty trên thị trường thông qua hình thức cổ phiếu. Tìm hiểu về công ty có vốn hóa trung bình?
Hiểu được giá trị của một công ty là điều khá quan trọng nhưng việc này thường khó xác định một cách chính xác. Tuy nhiên, thông qua vốn hóa thì ta có thể dễ dàng ước tính giá trị của một công ty. Dựa vào mức vốn hoá mà ta có thể phân chia công ty thành nhiều loại. Một trong số đó chúng ta cần phải kể đến công ty có vốn hóa trung bình. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.
1. Khái quát về vốn hóa:
Trước tiên ta hiểu về vốn hóa như sau:
Vốn hóa được hiểu cơ bản là giá trị của một công ty trên thị trường thông qua hình thức cổ phiếu. Hiện nay, vốn hóa thị trường còn được sử dụng để nhằm mục đích có thể đánh giá rủi ro, giới hạn của thị trường cũng như làm thước đo xác định giá trị cổ phiếu.
Ví dụ cụ thể như một công ty có 20 triệu cổ phiếu được bán với giá 200 đô la, thì mỗi cổ phiếu sẽ có vốn hóa thị trường là 1 tỷ đô la. Cộng đồng đầu tư sử dụng con số này để nhằm mục đích có thể xác định quy mô của một công ty, trái ngược với việc sử dụng các số liệu về doanh số hoặc tổng tài sản.
Ta hiểu về vốn hóa thị trường như sau:
Vốn hóa thị trường được sử dụng nhằm mục đích để có thể đề cập đến giá trị của một công ty được xác định bởi thị trường chứng khoán. Vốn hóa thị trường được định nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu đang lưu hành. Để có thể tính vốn hóa thị trường của một công ty, hãy nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với giá trị thị trường hiện tại của một cổ phiếu.
Các công ty thường được phân chia theo vốn hóa thị trường, vốn hóa lớn (10 tỷ USD trở lên), vốn hóa trung bình (2 tỷ USD đến 10 tỷ USD) và vốn hóa nhỏ (300 triệu USD đến 2 tỷ USD).
Vốn hóa thị trường được hiểu cơ bản là một trong những đặc điểm quan trọng nhất giúp các chủ thể là những nhà đầu tư xác định lợi nhuận và rủi ro trong cổ phiếu, giúp nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu có thể đáp ứng tiêu chí của chính mình.
Ngược lại, các công ty thông thường là các công ty nhỏ cần tiền mặt cũng có thể bán cổ phiếu để lấy vốn tăng trưởng, trả nợ hoặc duy trì hoạt động. Khi điều này xảy ra, nó làm giảm giá trị của mỗi cổ phiếu của công ty.
Đa số các chủ thể là các nhà đầu tư nhận thấy rằng có một danh mục đầu tư đa dạng bao gồm các cổ phiếu có giá trị thị trường khác nhau là tốt nhất. Nó cho phép các nhà đầu tư có thể điều chỉnh để nhằm mục đích đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Nếu các chủ thể đó muốn danh mục đầu tư của mình ổn định hơn, bạn sẽ phân bổ nhiều hơn các cổ phiếu vốn hóa lớn. Nếu mục tiêu chính của các chủ thể đó là để là tăng quy mô danh mục đầu tư của mình nhiều nhất có thể trong nhiều năm, bạn có thể sở hữu nhiều cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ.
Đối với những chủ thể là những nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chuyên nghiệp hay quỹ đầu tư thì giá trị vốn hóa thị trường là một trong các yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Do, vốn hóa thị trường của một doanh nghiệp thể hiện được quy mô hoạt động của doanh nghiệp thông qua số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Cùng với thị giá cổ phiếu có thể biểu hiện cho vị thế ngành, tiềm năng tăng trưởng hay sự đánh giá của thị trường đối với doanh nghiệp này. Ngoài ra với quy mô vốn hoá lớn sẽ giúp các chủ thể là những nhà đầu tư lớn tránh được rủi ro thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Điều này giúp các cổ đông hay các chủ thể là những nhà đầu tư thoái vốn nhanh và không mất quá nhiều chi phí khi thực hiện thoái vốn.
Những công ty có vốn hóa cao cũng thông thường sẽ đáng tin cậy và có xu hướng rủi ro thấp hơn và ngược lại. Vì vậy, các chủ thể là những nhà đầu tư cá nhân, tổ chức cần phải đa dạng hóa các danh mục đầu tư sao cho hiệu quả, tối ưu đem lại mức lợi nhuận cao nhưng vẫn trong mức rủi ro chấp nhận.
Vai trò và nhiệm vụ của vốn hóa cụ thể như sau:
Vốn hóa thị trường đóng vai trò định giá tổng hợp cho công ty và được xem là căn cứ quan trọng để nhằm mục đích giúp các chủ thể là những nhà đầu tư có thể xác định lợi nhuận thu được, rủi ro trong quá trình đầu tư cổ phiếu cũng như đa dạng hóa các lựa chọn kinh doanh của các chủ thể là những nhà đầu tư.
Vốn hoá có nhiệm vụ cập nhật một công ty có giá trị như thế nào khi quyết định thực hiện hoạt động niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
2. Tìm hiểu về công ty có vốn hóa trung bình:
Khái niệm công ty có vốn hóa trung bình:
Công ty có vốn hóa trung bình chính là thuật ngữ được trao cho các công ty có vốn hóa thị trường (giá trị) trong khoảng từ 2 đến 10 tỉ đô la. Cũng đúng như tên gọi của nó, công ty có vốn hóa trung bình hiện nay cũng nằm ở giữa các công ty vốn hóa lớn và công ty có vốn hóa nhỏ. Các phân loại như công ty có vốn hóa lớn, công ty có vốn hóa vừa và công ty có vốn hóa nhỏ chỉ là ước lượng và có thể thay đổi theo thời gian.
Trong đó:
– Thuật ngữ công ty có vốn hóa lớn được sử dụng để đề cập đến một công ty có giá trị vốn hóa thị trường hơn 10 tỉ đô la. Vốn hóa thị trường được tính bằng cách nhân số lượng cổ phiếu của một công ty đang lưu hành với giá trên mỗi cổ phiếu. Một cổ phiếu của công ty thường được phân loại là cổ phiếu có vốn hóa lớn, vốn hóa trung bình hoặc vốn hóa nhỏ.
– Công ty có vốn hóa nhỏ là một thuật ngữ được sử dụng để nhằm mục đích có thể phân loại các công ty có vốn hóa thị trường tương đối nhỏ. Vốn hóa thị trường của một công ty là giá trị thị trường của các cổ phiếu đang lưu hành. Định nghĩa về công ty vốn hóa nhỏ có thể khác nhau giữa các chủ thể là những nhà môi giới, nhưng nhìn chung đây là một công ty có vốn hóa thị trường từ 300 triệu đến 2 tỉ đô la Mỹ. Một trong những lợi ích đáng kể nhất của việc đầu tư vào cổ phiếu vốn hóa nhỏ là cơ hội đánh bại các chủ thể là những nhà đầu tư có tính tổ chức.
Công ty có vốn hóa trung bình trong tiếng Anh là gì?
Công ty có vốn hóa trung bình trong tiếng Anh là Mid Cap.
Nội dung liên quan đến công ty có vốn hóa trung bình:
Hiện nay, tính hấp dẫn của các công ty có vốn hóa trung bình đối với các chủ thể là những nhà đầu tư là chúng được dự kiến sẽ tăng trưởng và tăng lợi nhuận, thị phần và năng lực sản suất, điều này đặt chúng tại giữa đường cong tăng trưởng của mình. Vì vẫn được coi là đang trong giai đoạn tăng trưởng, chúng được cho là sẽ có ít rủi ro hơn so với công ty có vốn hóa nhỏ, nhưng rủi ro hơn so với công ty có vốn hóa lớn.
Trong khi vốn hóa thị trường phụ thuộc vào giá thị trường, một công ty có giá cổ phiếu trên 10 đô la không nhất thiết phải là cổ phiếu vốn hóa trung bình. Để có thể tính vốn hóa thị trường, các chủ thể là những nhà phân tích nhân giá thị trường hiện tại với số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
Ví dụ cụ thể như nếu công ty A có 10 tỉ cổ phiếu đang lưu hành với mức giá 1 đô la, thì nó có vốn hóa thị trường là 10 tỉ đô la. Công ty B có 1 tỉ cổ phiếu đang lưu hành với mức giá 5 đô la, vì vậy công ty B có vốn hóa thị trường là 5 tỉ đô la. Mặc dù công ty A có giá cổ phiếu thấp hơn nhưng nó có vốn hóa thị trường cao hơn công ty B. Công ty B có thể có giá cổ phiếu cao hơn nhưng nó chỉ bằng một phần mười số cổ phiếu đang lưu hành.
Lý do khiến cho các công ty có vốn hóa trung bình trở nên hấp dẫn:
– Khi lãi suất thấp và vốn rẻ, tăng trưởng doanh nghiệp của các công ty này sẽ ổn định. Các công ty có vốn hóa trung bình có thể nhận được tín dụng mà họ cần để phát triển và làm tốt phần mở rộng của chu kì kinh doanh.
– Các công ty có vốn hóa trung bình không rủi ro như các công ty có vốn hóa nhỏ, điều đó có nghĩa là các công ty có vốn hóa trung bình có xu hướng thực hiện tương đối tốt về tài chính trong thời kì kinh tế đi xuống.
– Nhiều công ty có vốn hóa trung bình nổi tiếng thường tập trung vào một doanh nghiệp cụ thể và tồn tại đủ lâu để có thể tạo được chỗ đứng trong thị trường mục tiêu của họ.
– Và cuối cùng, bởi vì các công ty có vốn hóa trung bình rủi ro hơn các công ty có vốn hóa lớn nên họ có thể tạo lợi nhuận cao hơn, điều này có thể mang lại sự hấp dẫn hơn về lợi nhuận đối với nhà đầu tư không thích nhiều rủi ro.
Các chủ thể là những nhà đầu tư có thể mua trực tiếp cổ phiếu của một công ty có vốn hóa trung bình hoặc của một quỹ tương hỗ trung bình và đây chính là một phương tiện đầu tư tập trung vào các công ty có vốn hóa trung bình.