Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho các chủ thể là những người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng qui cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Hạch toán giảm giá hàng bán?
Hiện nay, các sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế là một trong những vấn đề rất được quan tâm. Để có thể đảm bảo cho uy tín và chất lượng của sản phẩm, các doanh nghiệp thường lựa chọn việc giảm giá hàng bán. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Giảm giá hàng bán là gì?
Định nghĩa giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán được hiểu là khoản giảm trừ cho các chủ thể là những người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng qui cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản giảm giá hàng bán dùng để phản ánh những khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong một kỳ kế toán.
Giảm giá hàng bán được hiểu chính là tài khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa của doanh nghiệp do hàng hóa kém phẩm chất, sau quy cách hoặc bị lạc hậu về mặt thị hiếu. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức giảm giá dành cho khách hàng thì trên hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá đã giảm dành cho khách hàng, thuế đơn giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế đơn giá trị gia tăng. Ta hiểu thuế giá trị gia tăng có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng. Thuế đơn giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, thuế đơn giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Việc giảm giá hàng bắn sẽ căn cứ chủ yếu vào chất lượng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Số tiền giảm giá của hàng hóa, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên chính hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Trong trường hợp số tiền giảm giá được lập khi kết thúc chương trình giảm giá hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các hóa đơn kê khai điều chỉnh những khoản doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Cũng giống như chiết khấu thương mại, việc hạch toán giảm giá hàng hóa cũng sẽ phụ thuộc vào cách người bán lập hóa đơn cung cấp cho bên mua theo chương trình giảm giá.
Giảm giá hàng bán trong tiếng Anh là Devaluation of sale.
Hình thức giảm giá:
Các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng hình thức giảm giá ngay trong khi mua hàng thì trên hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá đã giảm dành cho khách hàng, theo đó thuế giá trị gia tăng được hiểu là phần thuế được tính dựa trên trên giá trị hàng hóa giảm giá, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Nếu khách hàng của doanh nghiệp thực hiện việc mua nhiều lần trong cùng đợt giảm giá thì số tiền giảm giá của hàng bán, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hoá dịch vụ trong lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sa
Trong trường hợp nếu số tiền giảm giá được lập khi các hóa đơn xuất bán trước đó hai bên đã thực hiện kê khai trên tờ khai thuế giá trị gia tăng thì được lập hóa đơn điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, chủ thể là bên bán và bên mua sẽ kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Việc hạch toán giảm giá hàng bán cũng sẽ phụ thuộc vào cách người bán lập hóa đơn cung cấp cho bên mua theo chương trình giảm giá.
2. Hạch toán giảm giá hàng bán:
2.1. Tìm hiểu về hạch toán:
Ta hiểu về hạch toán như sau:
Hạch toán được hiểu cơ bản là quá trình quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động kinh doanh xảy ra trong quá trình sản xuất nhằm thu thập, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác giám sát, quản lý các hoạt động đó một cách chặt chẽ, đem lại kết quả cao.
Việc thu thập và xử lý thông tin rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý các hoạt động kinh tế. Quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép chính là phương pháp thu thập thông tin chủ yếu. Cụ thể như sau:
– Quan sát được hiểu là công đoạn đầu tiên, ghi nhận sự tồn tại của đối tượng cần lấy thông tin.
– Đo lường được hiểu là lượng hóa các đối tượng thu thập thông tin bằng các đơn vị đo lường. Kết quả của đo lường có thể là tiền, lao động, hiện vật.
– Tính toán được hiểu là sử dụng các phép tính, các phương pháp pháp phân tích, tổng hợp để xác định các chỉ tiêu cần thiết của hoạt động kinh tế.
– Ghi chép được hiểu là việc thu thập, xử lý và lưu lại tình hình kinh doanh, kết quả của các hoạt động kinh tế theo từng thời kỳ, địa điểm và theo một trình tự nhất định.
Như vậy, ta nhận thấy, hạch toán kế toán là một môn khoa học được tạo lập nhằm mục đích có thể ghi nhận và cung cấp thông tin về thực trạng sử dụng tài sản, sự chuyển hóa của tài sản để thực hiện đo lường một cách hiệu quả.
Hạch toán kế toán (hay còn gọi là kế toán) mang những đặc điểm sau:
– Hạch toán kế toán được hiểu là phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện và hệ thống tất cả các loại tiền tệ, vật tư… Thực chất, hạch toán kế toán chính là việc thực hiện nghiên cứu vốn, quá trình vẫn động của vốn trong các đơn vị.
– Trong hạch toán kế toán sử dụng thước đo tiền tệ là chủ yếu, ở đây tức là mọi nghiệp vụ trong việc hạch toán thì sẽ đều được ghi chép theo giá trị đo bằng tiền tệ, phục vụ cho việc thu thập thông tin tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, tài chính.
– Hạch toán kế toán sử dụng phương pháp lập chứng từ kế toán chính là bước đầu tiên và phải bắt buộc phải có với mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Như vậy, thì số liệu thu thập được đảm bảo được tính chính xác và có cơ sở pháp lý vững chắc.
Vai trò của hạch toán như sau:
– Chức năng chính của hạch toán đó chính là góp phần quan trọng phản ánh và giám đốc thường xuyên và toàn diện các mặt của hoạt động kinh tế ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị. Thông tin hỗ trợ đưa ra các quyết định được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn thông tin từ hạch toán có vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong thực tiễn.
– Hạch toán ngày nay có chức năng thông tin, kiểm tra nên rất quan trọng trong việc phục vụ cho các đối tượng quan tâm để nhằm mục đích có thể đưa ra các quyết định phù hợp, đúng đắn.
– Hạch toán cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để nhằm mục đích đưa ra các kế hoạch, dự án.
– Hạch toán không những thế còn cung cấp thông tin cho các chủ thể là nhà đầu tư, giúp họ có thể nắm được hịu quả của thời kỳ kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp và giúp họ đưa ra quyết dịnh có nên đầu tư hay không.
– Đối với Nhà nước, hạch toán giúp nhà nước có thể nắm được tình hình kinh doanh của các đơn vị để nhằm mục đích có thể đưa ra chính sách phù hợp.
2.2. Hạch toán giảm giá hàng bán:
Hạch toán trong trường hợp trên hóa đơn ghi đơn giá bán đã giảm:
Những chủ thể là bên bán và bên mua căn cứ vào hóa đơn, hạch toán như bán, mua hàng thông thường.
– Bên bán:
Không hạch toán giảm giá hàng bán (vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm), chỉ ghi nhận doanh thu và giá vốn tương ứng hàng bán ra:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
+ Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK111,112,131,…:Tổng số tiền trên hoá đơn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế )
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp.
– Bên mua:
Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua thông thường (không ghi nhận giảm giá):
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK1331 – Thuế GTGT được khấu từ
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua đã có thuế GTGT
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
Hạch toán trong trường hợp bên bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá cho các hóa đơn đã lập:
Ta căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giảm giá, bên bán và bên mua hạch toán như sau:
– Bên bán:
Phản ánh số tiền Giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế ) (theo Thông tư 200).
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giá chưa có thuế) (theo Thông tư 133).
Nợ TK 33311 : Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với khoản giảm giá.
Có các TK 111, 112: Nếu trả lại tiền cho bên mua.
Có TK 131: Nếu đối trừ công nợ.
Lưu ý: Trong trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, giảm giá hàng bán bao gồm cả thuế phải nộp.
– Bên mua:
Căn cứ vào số lượng hàng được giảm giá còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để có thể hạch toán:
Nợ các TK 111, 112: Nếu được bên bán thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 331: Nếu đối trừ công nợ.
Có các TK 152, 153, 156 (nếu hàng mua còn tồn kho).
Có các TK 621, 623, 627 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (theo Thông tư 200).
Có TK 154 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (theo Thông tư 133).
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu hàng mua đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng).
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu hàng mua đã tiêu thụ trong kì).
Có các TK 641, 642 (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lí doanh nghiệp) (theo Thông tư 200).
Có TK 642 (6421, 6422) (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lí doanh nghiệp) (theo Thông tư 133).
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền chiết khấu.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua bao gồm cả thuế GTGT.