Quyền chọn giới hạn? Quyền chọn giới hạn trong tiếng Anh là Capped Option. Các chiến lược tương tự quyền chọn giới hạn? Các thuật ngữ liên quan?
Các loại tài sản có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ thể là người sở hữu đối với các loại tài sản đó. Có nhiều thuật ngữ được sử dụng trong mối quan hệ giữa tài sản và người sở hữu. Một trong số đó ta cần phải kể đến quyền chọn giới hạn. Cụm từ này được sử dụng khá phổ biến dùng trong trường hợp đưa ra quy định lợi nhuận tối đa mà các chủ sở hữu quyền có thể có được trong thực tiễn.
Mục lục bài viết
1. Quyền chọn giới hạn:
Khái niệm quyền chọn giới hạn:
Một quyền chọn giới hạn được hiểu cơ bản là quyền chọn có giới hạn hay quy định về mức lợi nhuận tối đa mà các chủ thể là chủ sở hữu quyền có thể có được. Khi tài sản cơ sở có giá đóng cửa ở một mức giá xác định hoặc hơn, quyền chọn này cũng sẽ tự động được thực hiện.
Đối với các quyền chọn mua giới hạn, các quyền chọn sẽ được thực hiện khi tài sản cơ sở đóng cửa ở hoặc trên mức giá được xác định trước.
Cũng giống như vậy thì các quyền chọn bán giới hạn sẽ được thực hiện khi tài sản cơ sở đóng cửa ở hoặc dưới mức giá được xác định trước.
Quyền chọn giới hạn trong tiếng Anh là gì?
Quyền chọn giới hạn trong tiếng Anh là Capped Option.
Đặc điểm quyền chọn giới hạn:
Quyền chọn giới hạn được xác định là một loại công cụ phái sinh được sử dụng để cung cấp giới hạn trên và dưới cho các thu nhập có thể có. Mức chênh lệch giữa giá thực hiện quyền và giới hạn được đặt ra được gọi là khoảng giới hạn (Cap interval).
Việc hạn chế này dù giới hạn lợi nhuận tiềm năng cho các chủ thể là những chủ sở hữu quyền, thì việc hạn chế cũng đi kèm với việc giảm chi phí. Cũng chính bởi vì thế nếu chủ sở hữu quyền tin rằng giá tài sản cơ sở sẽ thay đổi vừa phải, các quyền chọn giới hạn sẽ là một công cụ tốt để nắm bắt lợi nhuận.
Cộng khoảng giới hạn vào giá thực hiện quyền để nhằm mục đích có thể xác định giới hạn của một quyền chọn bán. Đối với một quyền chọn mua, lấy giá thực hiện quyền trừ đi khoảng giới hạn.
Về cơ bản, các quyền chọn giới hạn cũng tương tự như chiến lược chênh lệch theo chiều dọc (Vertical spread), ở đó các chủ thể là các nhà đầu tư bán quyền chọn có giá thấp hơn bù đắp lại một phần để nhằm mục đích có thể mua quyền chọn có giá cao hơn với hai quyền chọn này có cùng ngày đáo hạn.
Ví dụ với chiến lược đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua (Bull call spread). Ta hiểu đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua là việc mua quyền chọn mua với giá thực hiện thấp X1 và bán một quyền chọn mua với cùng số lượng nhưng có giá thực hiện X2 cao hơn X1 với cùng thời gian đáo hạn. Các chủ thể là nhà đầu tư mua một lượng các quyền chọn mua với một mức giá thực hiện quyền trong khi bán cùng lượng quyền chọn bán của cùng tài sản cơ sở và ngày đáo hạn nhưng với giá thực hiện quyền cao hơn.
Bởi vì các quyền chọn mua sau có thời hạn xa hơn, giá thực hiện quyền của nó cũng sẽ thấp hơn.
Khi các chủ thể thực hiện hai giao dịch cùng lúc thì các chủ thể đó cũng sẽ tiêu tốn chi phí ít hơn so với việc mua hoàn toàn các quyền chọn bán. Tuy nhiên, các nhà đầu tư sẽ đánh đổi các khoản lợi nhuận bị giới hạn tiềm năng.
2. Các chiến lược tương tự quyền chọn giới hạn:
Lợi ích chính của các quyền chọn giới hạn đó chính là có thể thực hiện quản lí được các biến động giá.
Quyền chọn giới hạn phù hợp với những chủ thể là người mua tin rằng tài sản cơ sở có độ biến động thấp nó cũng sẽ chỉ thay đổi vừa phải và những người bán muốn phòng hộ các chuyển dịch lớn trong thị trường và sự biến động cao.
Tất nhiên, để nhằm mục đích có thể chống lại sự biến động về giá cả các chủ thể là những người bán phải đánh đổi bằng khoản phí bảo hiểm thấp hơn. Đối với người mua, quyền chọn giới hạn sẽ giới hạn lợi nhuận tiềm năng và cũng góp phần làm giảm chi phí giao dịch.
– Một chiến lược quản lí sự biến động giá khác đó chính là chiến lược collar. Chiến lược collar được hiểu là một chiến lược quyền chọn phòng hộ người nắm giữ tài sản cơ sở thông qua việc thực hiện việc mua quyền chọn bán đang lỗ (OTM) và đồng thời bán các quyền chọn mua đang lỗ (OTM).
– Trong thị trường tiền tệ, hợp đồng kì hạn dãy đoản được đánh giá là một công cụ phổ biến được sử dụng nhằm mục đích để giúp các chủ thể chống lại sự biến động của thị trường tiền tệ.
Hợp đồng kì hạn dãy đoản về bản chất được hiểu là các hợp đồng kì hạn không chi phí đưa ra một khoảng giá thực hiện thông qua hai vị thế thị trường phái sinh. Hợp đồng kì hạn dãy đoản được sử dụng sẽ chống lại các biến động tỷ giá bất lợi cho các chủ thể là các nhà đầu tư.
3. Các thuật ngữ liên quan:
Trong quá trình tìm hiểu về quyền chọn giới hạn, chúng ta nhận thấy có một số thuật ngữ liên quan được sử dụng sau đây:
– Công cụ phái sinh (Derivative instruments):
Công cụ phái sinh trong tiếng Anh là Derivative instruments.
Công cụ phái sinh được hiểu là công cụ tài chính mà giá trị của công cụ này sẽ phụ thuộc vào một tài sản cơ sở đã được phát hành trước đó. Thông thường công cụ phái sinh sẽ là một hợp đồng giữa hai bên nhằm mục đích để trao đổi một số lượng chuẩn tài sản thực hay tài sản tài chính theo giá xác định trước vào một ngày ấn định trước trong tương lai.
Tài sản cơ sở ở đây có thể là hàng hoá, ngoại tệ, chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Nếu giá trị của tài sản cơ sở trong hợp đồng thay đổi thì giá trị của công cụ phái sinh cũng sẽ có sự thay đổi theo.
Tuy thị trường công cụ phái sinh được ra đời sau các loại thị trường tài chính, nhưng thị trường công cụ phái sinh đã thể hiện rõ vai trò quan trọng đối với thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cụ thể như sau:
+ Thị trường phái sinh giúp quản lí rủi ro.
+ Thị trường phái sinh cung cấp chỉ báo giá.
+ Thị trường phái sinh tạo điều kiện thuận lợi trong điều hành.
+ Thị trường phái sinh giúp làm tăng tính hiệu quả của thị trường.
– Quyền chọn mua (Call option):
Quyền chọn mua trong tiếng Anh là Call option.
Quyền chọn mua (Call option) được định nghĩa như sau: một quyền chọn mua cho các chủ thể là người mua sở hữu quyền được mua một loại tài sản cơ sở ở một mức giá cố định (gọi là giá thực hiện) trong một khoản thời gian xác định. Đổi lại, các chủ thể là người mua quyền sẽ phải trả ngay cho người bán quyền một khoản tiền gọi là phí quyền chọn, người bán quyền có nghĩa vụ phải bán tài sản khi người mua thực hiện quyền (nghĩa là mua tài sản).
Người mua quyền chọn mua (Call buyer): các chủ thể là người mua quyền chọn mua hi vọng là giá tài sản cở sở sẽ tăng và sẵn sàng trả một cái giá nhỏ (là phí mua quyền chọn) để đầu cơ tăng giá. Kì vọng này được phản ánh trong một tỉ số phổ biến đó là tỉ số Put Call. Đây chính là tỉ lệ giữa số quyền chọn bán trên số quyền chọn mua đã được giao dịch.
Người bán quyền chọn mua (Call writer): các chủ thể là người bán hay còn gọi là người viết quyền chọn mua sẽ hi vọng giá tài sản sẽ đi ngang hoặc giảm giá. Chính bởi vì hi vọng như thế nên các chủ thể này sẽ bán quyền chọn mua trên các tài sản, đó là thứ mang lại cho người bán quyền chọn mua những thu nhập thêm thực sự để nhằm có thể bù trừ cho sự giảm giá tài sản nếu anh ta đúng. Sự phòng hộ này giúp cho những ai đang sở hữu tài sản mà sẽ không cần phải bán chúng.
– Quyền chọn bán (Put Option):
Quyền chọn bán trong tiếng Anh là Put Option.
Quyền chọn bán được định nghĩa như sau: một quyền chọn bán cho các chủ thể là người mua sở hữu quyền được bán tài sản cơ sở tại một giá cố định cho người bán quyền chọn bán. Đổi lại, các chủ thể là người mua quyền phải trả cho người bán một khoản phí. Các chủ thể là những người bán quyền có nghĩa vụ phải trả cho người bán một khoản phí. Người bán quyền cũng có nghĩa vụ cụ thể của mình đó là sẽ phải mua tài sản khi các chủ thể là người mua thực hiện quyền của mình (cụ thể ở đây nghĩa là bán tài sản).
Người mua quyền chọn bán (Put buyer): Các chủ thể là những người mua quyền chọn bán có quyền (những không phải nghĩa vụ) được bán tài sản cơ sở cho người bán quyền chọn tại một mức giá thực hiện xác định. Và, đổi lại, những người mua quyền chọn bán phải trả một khoản phí cụ thể cho người bán quyền.
Người bán quyền chọn bán (Put writer): người bán hay người viết quyền chọn bán sẽ nhận được một khoản phí để có thể đổi lại các chủ thể này sẽ cần phải sẵn sàng mua tài sản cơ sở ở mức giá thực hiện nếu người mua quyền thực hiện quyền của mình.