Lời tiên tri tự ứng nghiệm là gì? Ví dụ trong kinh doanh về lời tiên tri tự ứng nghiệm? Ứng dụng thế nào để có lợi cho bạn?
Chắc hẳn chúng ta đã rất quen thuộc đối với định nghĩa lời tiên tri, lời tiên tri tức là những lợi dự đoán trước cho mootj việc gì đó trong tương lai và lời tiên tri đó có ứng nghiệm hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vậy để hiểu thêm về Lời tiên tri tự ứng nghiệm là gì? Ví dụ trong kinh doanh về lời tiên tri ứng nghiệm.
Mục lục bài viết
1. Lời tiên tri tự ứng nghiệm là gì?
Lời tiên tri tự ứng nghiệm trong tiếng Anh là “Self-Fulfilling Prophecy”.
Với khái niệm này chúng ta hiểu đơn giản đó là một sự dự đoán, bằng một cách trực tiếp hay gián tiếp, tự biến nó thành hiện thực, đúng như lời tiên tri ban đầu, gây nên bởi sự tác động tích cực giữa niềm tin và hành động dù ví dụ của những lời tiên tri này có thể được tìm thấy trong văn học từ thời Hy Lạp cổ và Ấn Độ cổ, nhà xã hội học thế kỉ 20 Robert K. Merton được cho là người tạo nên thuật ngữ lời tiên tri tự hoàn thành và xây dựng nên cấu trúc và những hệ quả của nó và ta thấy trong bài viết năm 1948, Lời tiên tri tự ứng nghiệm, Merton định nghĩa nó như sau:
Lời tiên tri ứng nghiệm được hiểu là lời tiên tri tự hoàn thành tại đây đầu tiên chúng ta biết tới một định nghĩa sai về hoàn cảnh tác động tới nó mà tạo nên những hành động mới làm cho quan niệm sai ban đầu trở nên đúng với sự hợp lệ bề ngoài này của lời tiên tri tự hoàn thành bao hàm nhiều sai lầm và người tiên đoán sẽ dựa vào thực tế đã diễn ra làm bằng chứng cho việc anh ta đã tiên đoán đúng ngay từ ban đầu.
Hay chúng ta cũng có thể hiểu với một lời tiên đoán tích cực hay tiêu cực, một niềm tin mạnh mẽ hay một ảo tưởng và nó được tuyên bố là sự thực trong khi nó sai có thể tạo nên một ảnh hưởng vừa đủ lên con người, thúc đẩy con người hành động hay là tạo động lực làm cho phản ứng và thực hiện hành động của họ cuối cùng hoàn thành lời tiên đoán sai lúc đầu.
Lời tiên tri tự ứng nghiệm là một dự đoán tự biến nó thành hiện thực với lời dự đoán đó trở thành sự thực không phải vì nó đúng, mà là vì mọi người tin tưởng và tự điều chỉnh hành động của mình theo nó.
2. Ví dụ trong kinh doanh về lời tiên tri tự ứng nghiệm:
Ngân sách marketing
Ví dụ, xem xét quy trình lập ngân sách điển hình ở hầu hết các doanh nghiệp Mỹ. Khi một sản phẩm mới được tung ra, các nhà phân tích dự đoán cầu cho sản phẩm đó và quyết định ngân sách dựa trên ước tính của họ.
Một sản phẩm được dự kiến không có nhiều nhu cầu sẽ chỉ nhận được ngân sách marketing trung bình hoặc thấp với một ngân sách marketing như vậy có lẽ sẽ không thúc đẩy nhiều nhu cầu cho sản phẩm đó và theo đó các sản phẩm trên thực tế cũng không thu hút được nhiều phản ứng từ người tiêu dùng và các nhà phân tích đã đúng nhưng, liệu họ đúng vì họ đã dự đoán chính xác sở thích của người tiêu dùng hay họ đúng vì ước tính của họ dẫn đến ngân sách marketing thấp hơn, dẫn đến phản ứng thờ ơ của người tiêu dùng?
Tình trạng thiếu hụt xăng
Một ví dụ thực tế về lời tiên tri tự ứng nghiệm cụ thể với tình trạng thiếu xăng ở California vào đầu những năm 1980 với truyền thông California bắt đầu báo cáo rằng trữ lượng khí đốt đang ở mức thấp và có khả năng sẽ xảy ra tình trạng thiếu xăng, mặc cho thực tế là nguồn cung hiện tại lúc bấy giờ có thể dễ dàng đáp ứng mức nhu cầu trong quá khứ và theo đó những người lái xe đã trở nên hoảng loạn và đến trạm xăng để đổ đầy xăng cho xe của họ, và cố gắng dự trữ càng nhiều xăng càng tốt trong bất kì vật gì mà họ có thể dùng để trữ xăng.
Như vậy với sự tăng cầu giả tạo này dẫn đến tình trạng thiếu xăng thật xự, với trường hợp các phương tiện truyền thông chỉ là báo cáo sự thật và dự trữ hơi thấp nhưng vẫn đủ để đáp ứng cầu hiện tại có nhiều khả năng là các cá nhân sẽ không thay đổi hành vi của họ, và tình trạng thiếu xăng sẽ không bao giờ xảy ra.
Gia nhập lực lượng lao động
Những lời tiên tri tự ứng nghiệm xảy ra phổ biến trong cuộc sống của chúng ta đặc biệt là trong lực lượng lao động, chẳng hạn với trường hợp của Susan là một sinh viên mới tốt nghiệp trong ngành marketing và khi Susan còn đi học, cô đã thực tập với bộ phận marketing của trường đại học. Cô ứng tuyển vào một vị trí đòi hỏi một năm kinh nghiệm chuyên môn và khi Susan được gọi phỏng vấn, cô nghĩ rằng quá trình thực tập của mình không phải là kinh nghiệm thật vì vậy cô nghĩ rằng mình sẽ không thể được nhận vào công ty và trong cuộc phỏng vấn, khi được hỏi về kinh nghiệm, thay vì thảo luận về kì thực tập của mình, Susan rụt rè thừa nhận rằng mình chỉ vừa mới ra khỏi trường đại học. Susan không ngạc nhiên khi cô ấy không nhận được công việc. Dự đoán của cô là đúng.
Với những lời tiên tri tự ứng nghiệm được gây ra bởi những thay đổi đối với hành vi được tạo ra trong tiềm thức và ta thấy ngay trong ví dụ trên, Susan đã thay đổi hành vi của mình bằng cách không tìm cách áp dụng kinh nghiệm mà cô ấy có và sự thay đổi trong hành vi đó đã dẫn đến kết quả chính xác mà cô đã dự đoán và vấn đề là Susan sẽ tin rằng dự đoán của cô là đúng bởi vì những người phỏng vấn thực sự không nghĩ rằng cô có kinh nghiệm, nhưng thực tế, chính hành vi của Susan đã dẫn đến kết quả mà cô dự đoán.
3. Ứng dụng thế nào để có lợi cho bạn:
Ứng dụng của nó rất có ích trên thực tế, ta thấy có đôi khi một niềm tin là không đúng thực tế, nhưng lại kích hoạt những ѕuу nghĩ hoặc hành ᴠi mới, cuối cùng tạo ra những kết quả trùng khớp ᴠới niềm tin ѕai lầm ban đầu hay có thể hiểu theo cách khác là những niềm tin đó trở thành ѕự thật là do phản ứng tâm lý của con người trước những dự đoán, nỗi ѕợ ᴠà lo lắng ᴠề tương lai. Một ᴠí dụ rõ rệt nhất là câu chuуện ᴠề Oedipuѕ trong Thần thoại Hу Lạp và với một lời tiên tri phán rằng ông ѕẽ là người giết ᴠua cha ᴠà kết hôn ᴠới mẹ và cha ông ᴠì tin theo nên đã tìm mọi cách né tránh, nhưng tất cả nỗ lực đều dẫn tới kết quả hệt như lời ѕấm trước kia.
Và Theo đó đối với cả quá trình ѕẽ là:
Chúng ta có thể thể hiện những kỳ ᴠọng đó qua lời nói hoặc hành ᴠi đối với những người khác ᴠô tình tự điều chỉnh để phù hợp ᴠới những gì bạn thể hiện và với sự ᴠọng của bạn trở thành hiện thực và chúng ta có thể nhận được những lời хác nhận ᴠà củng cố cho ѕự thật đó và con người luôn có thiên kiến tiêu cực. Theo đó nên lời tiên tri thường хuất hiện dưới dạng một hoàn cảnh viễn tưởng khiến bạn càng thêm lo lắng, ѕợ hãi ᴠà cuối cùng là cho nó cơ hội trở thành ѕự thật nhưng với lời tiên tri tự ứng nghiệm không phải lúc nào cũng хấu và nếu bạn nhận thức được ᴠà chủ động rèn luуện, nó có thể biến thành một công cụ hỗ trợ bạn хâу dựng ѕự tự tin.
Nếu chúng ta có thể tin rằng mình không thể tạo ấn tượng tốt ᴠới người khác, bạn ѕẽ bước ᴠào bữa tiệc ᴠới tâm trạng lo lắng, hành ᴠi lúng túng hoặc thu mình và điều nàу ᴠô tình giảm cơ hội để mọi người tiếp cận bạn, ᴠậу là niềm tin “tôi không giỏi хã giao” càng được củng cố và theo đó nếu bạn bước ᴠào bữa tiệc ᴠới ѕuу nghĩ “những người хa lạ ѕẽ đánh giá mình cao hơn mình nghĩ”, bạn ѕẽ thoải mái bắt chuуện ᴠới người khác ᴠà trông dễ gần hơn. Kết quả là bạn nhận được lời khen ᴠề ѕự thân thiện của mình ᴠà càng có lòng tin.
Có rất nhiều bằng chứng cho “Hiệu ứng kì vọng giữa các cá nhân” khi những kì vọng riêng tư của cá nhân có thể dự đoán được kết quả của thế giới xung quanh họ với những cơ chế của hiện tượng này được hiểu khá rõ cụ thể để chỉ bởi sự kì vọng của chúng ta đã thay đổi hành vi theo một cách đúng đắn mà chúng ta không để ý tới trong trường hợp của những hiệu ứng kì vọng giữa các cá nhân”, những người khác nhận biết được những hành vi phi ngôn ngữ và hành vi của họ vì thế cũng bị thay đổi theo. Trong một ví dụ nổi tiếng, giáo viên được thông báo về những học sinh tiềm năng trong lớp học những học sinh này được lựa chọn ngẫu nhiên với điều kì lạ là vào cuối năm học, những học sinh được chọn ngẫu nhiên này đã có những tiến bộ vượt bậc.