Tiền gửi có thể dự trữ là gì? Trong tiếng Anh tiền gửi có thể dự trữ được biết đến với tên gọi đó chính là Reservable Deposit. Đặc điểm và tài khoản liên kết tiền gửi?
Đối với các hoạt động của pháp nhân thì đã phần tiền gửi của pháp nhân tại ngân hàng thì đều có thể là tiền gửi có thể dự trữ. Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì pháp nhân sẽ có các khoản tiền có thể gửi như: tài khoản giao dịch, tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn,… Tuy nhiên, không phải pháp nhân nào cũng có thể có tiền gửi có thể dự trữ mà cả khoản tiền gửi tại ngân hàng phù hợp với các yêu cầu dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương áp đặt.
Mục lục bài viết
1. Tiền gửi có thể dự trữ là gì?
Trước khi đi vào tìm hiểu các nội dung liên quan đến tiền gửi có thể dự trữ là gì? thì trước hết trong nội dung mục 1 này tác giả sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung liên quan đến các thuật ngữ như tiền gửi là gì? Dự trữ là gì? Việc đưa ra các định nghĩa liên quan đến các thuật ngữ này sẽ giúp cho quý bạn đọc có các nội dung liên quan đến tiền gửi có thể dự trữ một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Trước tên hết thì định nghĩa về tiền gửi được tác giả nhận định là một thuật ngữ tài chính có nghĩa là tiền được giữ tại ngân hàng. Đặt cọc là một giao dịch liên quan đến việc chuyển tiền cho một bên khác để giữ an toàn. Tuy nhiên, tiền đặt cọc có thể chỉ một phần tiền được sử dụng làm tài sản đảm bảo hoặc thế chấp để giao hàng hóa. Tiền gửi là một thuật ngữ tài chính có nhiều định nghĩa.Một định nghĩa về ký quỹ đề cập đến khi một phần tiền được sử dụng làm tài sản đảm bảo hoặc thế chấp cho việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Một loại tiền gửi khác liên quan đến việc chuyển tiền cho một bên khác, chẳng hạn như ngân hàng, để giữ an toàn.
Trong tiếng Anh tiền gửi có thể dự trữ được biết đến với tên gọi đó chính là Reservable Deposit.
Tiền gửi có thể dự trữ là bất kỳ khoản tiền gửi ngân hàng nào tuân theo các yêu cầu dự trữ do Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ áp đặt. Một phần, khoản tiền gửi như vậy có thể được sử dụng như một khoản vay thông qua quy trình ngân hàng dự trữ phân đoạn. Phần còn lại, được xác định theo yêu cầu dự trữ của Fed, phải được ngân hàng giữ lại và sẵn sàng rút tiền ngay lập tức khi có yêu cầu. Mục đích là để cung cấp một tấm đệm tài chính cho khu vực ngân hàng và tránh các cuộc chạy đua của ngân hàng.
Tiền gửi có thể dự trữ là một khoản tiền gửi ngân hàng sau đó được quy định bởi các quy tắc bắt buộc về dự trữ của Cục Dự trữ Liên bang. Tiền gửi dự trữ bao gồm tài khoản giao dịch (séc), tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn phi cá nhân. Tài khoản quét là tài khoản tiền gửi không thể dự trữ, chẳng hạn như quỹ thị trường tiền tệ, thường kiếm được lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi có thể dự trữ.
– Tài khoản giao dịch của pháp nhân được biết đến và được pháp luật quy định đó chính là tài khoản lưu giữ các khoản tiền gửi có sẵn cho chủ tài khoản, ví dụ như tài khoản séc tài khoản hối phiếu cổ phần, có thể sử dụng bằng việc rút tiền, thanh toán bằng thẻ ghi nợ, séc hoặc chuyển khoản trực tuyến.
– Tài khoản giao dịch được xác định ở đây chính là những tài khoản được pháp nhân sử dụng bởi cả các cá nhân và các tổ chức.
– Tiền gửi có kì hạn của pháp nhân theo như quy định của pháp luật hiện hành thì nó được định nghĩa ở đây chính là tài khoản thuộc sở hữu của các tổ chức và đồng thời thì cũng quy định về tiền gửi có kỳ hạn này sẽ không phải thuộc sở hữu của các cá nhân. Bên cạnh đó thì tài khoản này trả lãi suất và có ngày đáo hạn xác định trước.
Khi người gửi là pháp nhân thực hiện hoạt đọng của mình đó chính là rút tiền trước ngày tài khoản tiền gửi có kì hạn đáo hạn, thì pháp nhân phải thực hiện việc trả một khoản phí cho ngân hàng thì mới được thực hiện việc đáo hạn này theo như quy định. Ví dụ về tài khoản tiền gửi có kì hạn của pháp nhân là chứng chỉ tiền gửi thuộc sở hữu của một công ty.
2. Đặc điểm và tài khoản liên kết tiền gửi:
2.1. Đặc điểm của tiền gửi có thể dự trữ:
Từ các nội dung và những định nghĩa về tiền gửi có thể dự trữ vừa được nêu ra ở trên thì tác giả có thể đưa ra một số đặc điểm về tiền gửi có thể dự trữ này với nội dung như sau:
– Thứ nhất, tiền gửi dự trữ của các pháp nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình thì sẽ bao gồm tài khoản tiết kiệm và tài khoản giao dịch mà pháp nhân này sử dụng trong quá trình hoạt động đó. Trong đó, tài khoản giao dịch được xác định là bao gồm các khoản tiền gửi sẵn có cho chủ sở hữu tài khoản, chẳng hạn như tài khoản séc hoặc tài khoản hối phiếu chia sẻ. Các tài khoản này có thể được truy cập thông qua rút tiền mặt, sử dụng thẻ ghi nợ hoặc séc, hoặc chuyển khoản điện tử. Tài khoản giao dịch được sử dụng bởi cả cá nhân và tổ chức. Vì khách hàng của ngân hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào, nên Fed yêu cầu giữ một tỷ lệ nhất định và không được cho vay.
– Thứ hai, tiền gửi có kỳ hạn phi cá nhân được xác định ở đây đó chính là tài khoản thuộc sở hữu của các tổ chức, không phải (các) cá nhân, trả lãi suất và có ngày đáo hạn xác định mà trước đó người gửi tiền phải trả phí để rút tiền. Ví dụ về tài khoản tiền gửi có kỳ hạn phi cá nhân là chứng chỉ tiền gửi (CD) do một công ty sở hữu.
– Thứ ba, đó chính là đặc điểm liên quan đến Hội đồng thống đốc của Ngân hàng Dự trữ Liên bang xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, được áp dụng trên tổng giá trị của các khoản tiền gửi có thể dự trữ của một tổ chức lưu ký. Nếu chủ tài khoản là pháp nhân thực hiện hoạt động của mình để làm tăng số tiền giữ trong tài khoản tiền gửi dự trữ của họ, cũng chính trong lúc này thì yêu cầu dự trữ của tổ chức lưu ký sẽ tăng lên. Do đó, mà số tiền yêu cầu dự trữ này phải được giữ dưới dạng tiền mặt trong kho tiền riêng của tổ chức hoặc dưới dạng tiền gửi tại ngân hàng Dự trữ Liên bang gần nhất.
Hoạt động này được gọi là ngân hàng dự trữ phân đoạn vì chỉ có một phần nhỏ tiền gửi của khách hàng được giữ lại để rút tiền ngay lập tức. Giá trị còn lại của các khoản tiền gửi của khách hàng được cho vay để ngân hàng có thể thu được lợi nhuận trên số tiền đó.
2.2. Tài khoản liên kết tiền gửi:
Tài khoản liên kết tền gửi được xác định với nội dung đó chính là một loại tài khoản của pháp nhân được nhiều tổ chức lưu kí sử dụng trong quá trình hoạt động của họ. Tài khoản liên kết tiền gửi còn được định nghĩa đó là tài khoản tiền gửi không thể dự trữ, chẳng hạn như quĩ thị trường tiền tệ.
Trong đó, thì các tài khoản liên kết tiền gửi theo như quy định thì thường đem lại lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi có thể dự trữ. Bên cạnh đó thì các tổ chức lưu kí thường xem xét các tài khoản tiền gửi có thể dự trữ xem có số tiền vượt quá nào có thể sử dụng được hay không.
Sau đó các khoản tiền liên kêt tiền gửi này sẽ được tự động chuyển các khoản này sang một tài khoản liên kết như quỹ thị trường tiền tệ, không thuộc đối tượng được tính vào yêu cầu dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương.
Nhiều tổ chức lưu ký sử dụng tài khoản quét, mà tài khoản quét này được hiểu một cách đơn giản đó chính là tài khoản tiền gửi không thể dự trữ, chẳng hạn như quỹ thị trường tiền tệ, thường kiếm được lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi có thể dự trữ. Các tổ chức lưu ký có thể phân tích các tài khoản tiền gửi dự trữ để xác định xem có số tiền dư thừa có thể được chuyển ra khỏi tài khoản hay không và sẽ tự động chuyển các khoản tiền này, đôi khi thường xuyên như hàng ngày, vào một tài khoản quét không phải tuân theo các yêu cầu dự trữ liên bang.
Bằng cách sử dụng tài khoản quét, tổ chức lưu ký giảm lượng tiền phải giữ bằng tiền mặt để đáp ứng các yêu cầu về dự trữ, do đó tăng số tiền có thể cho vay hoặc đầu tư để kiếm lãi suất hoặc tỷ lệ hoàn vốn cao hơn.