Liệu pháp sốc trong kinh tế học là gì? Nội dung của liệu pháp sốc trong kinh tế học? Phân tích ưu nhược điểm liệu pháp sốc trong kinh tế học? Chống lạm phát - liệu pháp sốc đa yếu tố?
Trong kinh tế học, để khắc phục các tình trạng khó khăn của nền kinh tế và các vấn đề rất khó giải quyết trong một nền kinh tế như lạm phát, suy thoái thị trường…Người ta thường nhắc tới ” Liệu pháp sốc”.
Mục lục bài viết
1. Liệu pháp sốc trong kinh tế học là gì?
Liệu pháp sốc trong tiếng Anh là Shock Therapy.
Khi nhắc tới liệu pháp sốc trong kinh tế đây được hiểu là khái niệm thường được dùng ở trong kinh tế học thì liệu pháp sốc lập luận rằng những thay đổi đột ngột, mạnh mẽ trong chính sách kinh tế quốc gia có thể biến nền kinh tế do nhà nước kiểm soát thành nền kinh tế thị trường tự do và liệu pháp sốc được đề xuất nhằm chữa trị các căn bệnh khó chữa trong nền kinh tế, chẳng hạn như siêu lạm phát, thiếu hụt và các tác động khác của việc kiểm soát thị trường, để tăng sản lượng kinh tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp và cải thiện mức sống.
Bên cạnh đó, liệu pháp sốc có thể đi kèm với quá trình chuyển đổi khó khăn, khi giá cả tăng cao từ mức giá cũ do nhà nước kiểm soát đến mức giá thị trường, và nhân viên trong các công ty nhà nước cũ bị mất việc. Điều này có thể tạo ra tình trạng bất ổn dân sự và dẫn đến việc buộc phải thay đổi lãnh đạo chính trị của đất nước.
2. Nội dung của liệu pháp sốc trong kinh tế học:
Thuật ngữ liệu pháp sốc ám chỉ việc sẽ tạo ra sự rung chuyển trong nền kinh tế, với các chính sách kinh tế đột ngột và kịch tính ảnh hưởng đến giá cả và việc làm. Các đặc điểm của liệu pháp sốc bao gồm chấm dứt kiểm soát giá cả, tư nhân hóa các thực thể thuộc sở hữu công cộng, và tự do hóa thương mại. Đối lập của liệu pháp sốc là chủ nghĩa tuần tiến, thể hiện sự chuyển đổi chậm và ổn định từ nền kinh tế được kiểm soát sang nền kinh tế mở. Nền kinh tế mở thường được coi là một chiến lược có trách nhiệm và hiệu quả hơn để cải thiện một nền kinh tế. Thông thường, các chính sách hỗ trợ liệu pháp sốc bao gồm:
– Chấm dứt kiểm soát giá
– Ngừng các khoản trợ cấp của chính phủ
– Chuyển các ngành công nghiệp nhà nước sang khu vực tư nhân
– Áp dụng chính sách tài khóa chặt chẽ hơn, như tăng thuế suất và giảm chi tiêu chính phủ.
Như vậy chúng ta thấy như trên gồm có 04 chính sách hỗ trợ liệu pháp sốc đối với nền kinh tế đang gặp vấn đề nan giải hiện nay, theo đó các biện pháp này cần có kế hoạch triển khai hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế và thúc đẩy tạo điều kiện cho mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no và có điều kiện chăm sóc sức khỏe, nâng cao tuổi thọ và để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú, có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội, phát triển con người toàn diện,…
3. Ưu và nhược điêm của liệu pháp sốc trong kinh tế học:
Ưu điểm
– Liệu pháp sốc hiệu quả hơn các phương pháp khác để giải quyết sự mất cân đối kinh tế
– Đặt ra kì vọng rõ ràng cho người tiêu dùng
Nhược điểm
– Nhanh chóng tạo ra bất bình đẳng thu nhập
– Thất nghiệp tăng
Ví dụ về liệu pháp sốc cụ thể như các nhà kinh tế học Jeffrey Sachs được biết đến rộng rãi với liệu pháp sốc. Ông đã phát triển một kế hoạch liệu pháp sốc cho Ba Lan vào năm 1990 và một số quốc gia khác, bao gồm Bolivia và Chile. Vào năm 1985, nhờ vào kết quả của liệu pháp sốc trong kinh tế, Bolivia đã thành công trong việc chấm dứt thời kì siêu lạm phát. Ba Lan ban đầu dường như cũng được hưởng lợi từ liệu pháp sốc khi lạm phát được kiểm soát, nhưng tỉ lệ thất nghiệp của nước này đã tăng mạnh lên tới 16,9%.
4. Chống lạm phát – liệu pháp sốc đa yếu tố:
Hiện nay nếu nói về lâu dài thì việc kiềm chế lạm phát đối với một quốc gia nói riêng và với thế giới nói chung là vấn đê rất quan trọng, kiềm chế lạm phát để giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện tăng sản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Theo đó nên cần phải có kế hoạch duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các giải pháp kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp với yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu. Theo đó hiện nay Chính phủ các nước có thể chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến động cho nền kinh tế hoặc chiến lược giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều chỉnh.
Thông qua các cuộc lạm phát trước đây trên thế giới chúng ta đều có thể dễ dàng nhạn thấy nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ các lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức hay có thể là nguyên nhân từ việc làm tăng chi phí sản xuất khiến tổng cung giảm. Bên cạnh dó với các nguồn gốc phát sinh các lý do làm dịch chuyển đường tổng cầu và đường tổng cung lại rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau hiện nay có thể là do cơ chế quản lý kinh tế không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh và do đó không hiệu quả, cơ cấu kinh tế mất cân đối, các năng lực sản xuất không được khai thác, trình độ lao động và công nghệ lạc hậu…
Lạm phát mang lại rất nhiều hậu quả cho nền kinh tế cụ thể là hậu quả tiêu cực. Quá trình lạm phát này đối với bất kỳ quốc gia nào được đặc trưng bởi sức mua của tiền giảm so với nền tảng của sự tăng giá chung. Hay chúng ta có thể hiểu về việc, lạm phát đôi khi làm mất giá rất nhanh các ghi chú ngân hàng, biến chúng gần như thành các gói kẹo kẹo đơn giản. Quá trình lạm phát khác xa với bản chất tự nhiên,lạm phát nó bắt đầu do sự phổ biến của sản lượng tiền tệ quốc gia so với sản xuất hàng hóa nói chung, mà bản thân nó đã chỉ ra một thất bại nghiêm trọng trong cơ chế kinh tế.
Hiện nay các hình thức chính của chống lạm phát, ngoài cải cách tiền tệ truyền thống, là chính sách chống lạm phát. Hiện nay nếu nhìn nhận về sự phức tạp và đa tầng của cơ chế của nó, một cách hiệu quả hơn để hồi sinh hoặc tái cấu trúc toàn bộ hệ thống kinh tế của một nhà nước. Chính sách chống lạm phát được xem là một tập hợp các biện pháp và cơ chế phức tạp của quy định nhà nước, nhằm mục đích để ngăn chặn các quá trình lạm phát và thường là tái cấu trúc hệ thống chung của nền kinh tế nước này.
Như vậy chúng ta thấy rằng đây là việc giảm thiểu mức độ lạm phát một cách hiệu quả với sự triệt tiêu hoàn toàn sau đó không chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng đắn của phương pháp điều chỉnh, bên cạnh đó nó còn phụ thuộc vào việc thực hiện nhất quán và có mục tiêu, có tính đến nhiều yếu tố kinh tế phụ. Theo đó nhiều khi có thể yêu cầu áp dụng không chỉ các phương pháp đã được chứng minh, mà cả một số biện pháp phi tiêu chuẩn được quyết định bởi tình huống đã phát sinh, cũng như bản chất và bản chất của sự hình thành một hoặc một quá trình lạm phát khác.