Hợp đồng kì hạn ngắn hạn là gì? Hợp đồng kì hạn ngắn hạn trong tiếng Anh là Short Date Forward. Điểm khác biệt của Hợp đồng kì hạn ngắn hạn?
Hợp đồng kỳ hạn ngắn hạn là hình thức hợp đồng có tính chất giao dịch tương lai. Trong đó, để tránh các tác động biến đổi giá trị tiền tệ. Các bên thực hiện thỏa thuận giao dịch với giá thị trường ở thời điểm hiện tại. Tính chất ngắn hạn phản ánh thời điểm thực hiện nghĩa vụ. Khi thời điểm chuyển giao tài sản sớm hơn thời điểm giao bình thường. Tất cả các mốc thời gian thực hiện nghĩa vụ đều được xác định thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, giá trị trao đổi phản ánh mức thỏa thuận ngay tại thời điểm xác lập hợp đồng.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng kì hạn ngắn hạn là gì?
Hợp đồng kì hạn ngắn hạn trong tiếng Anh là Short Date Forward.
Khái niệm.
Hợp đồng kì hạn ngắn hạn là một hợp đồng giao dịch kì hạn cho tính chất thực hiện nghĩa vụ trong tương lai. Ở đó có hai bên trong quan hệ hợp đồng, thỏa thuận giá trước được xác định cụ thể. Hoạt động bán hoặc mua với một tài sản tại một ngày được xác định trước thường sớm hơn ngày giao ngay thông thường. Với tài sản được giao ở thời điểm xác định trong tương lai theo giá thị trường hiện tại.
Có thể hiểu khái niệm trên đối với tính chất của hợp đồng kỳ hạn có yếu tố ngắn hạn. Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract) là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai. Xác định theo một mức giá thống nhất giữa hai bên tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Quá trình mua bán thực tế diễn ra trong tương lai. Hợp đồng được xác lập ở hiện tại. Giá giao dịch được thực hiện với giá thị trường ở thời điểm hiện tại. Yếu tố này không thay đổi kể cả trong thời hạn tương lai gần hay tương lai xa.
Hợp đồng kỳ hạn ngắn hạn phản ánh đúng tất cả các giá trị đó. Kèm theo tính chất ngắn hạn. Tức là các bên sẽ thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ tại ngày giao cụ thể trong tương lai. Tuy nhiên, các bên lại tiến hành giao dịch vào thời điểm xung quanh ngày giao đó. Quãng thời gian được xác định từ trước một tuần đến sau một tháng lấy mốc là ngày thông thường. Tính chất ngắn hạn thể hiện nghĩa vụ được thực hiện trong thời gian này.
Xác định tính chất ngắn hạn.
Trên thực tế, thời gian là một yếu tố có thể làm thay đổi giá trị phản ánh của tiền. Thời gian tương lai càng dài, tính chất biến đổi càng khó xác định. Có thể lạm phát sẽ dẫn đến tiền mất đi giá trị khi quy đổi hoặc ngược lại. Giá thị trường tại các thời điểm khác nhau được xem là sự phản ánh chính xác nhất các giá trị tài sản. Tuy nhiên, trong hợp đồng kỳ hạn nói chung, tài sản được định giá theo thời điểm hai bên thực hiện hợp đồng. Tức là giá thị trường ở hiện tại. Điều này cũng mang đến ý nghĩa nhất định khi hai bên muốn đảm bảo xác định rõ giá trị giao dịch. Giá trị đó sẽ không bị thay đổi theo thời gian do tính chất tương lai khi thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng kì hạn ngắn hạn thường liên quan đến đối tượng của giao dịch là một loại tiền tệ. Diễn ra tại một ngày giao xung quanh thời điểm xác định diễn ra giao dịch ban đầu. Thường là ngay trước ngày giao ngay bình thường khoảng từ một tuần đến một tháng sau ngày giao dịch. Hợp đồng kì hạn ngắn hạn đối nghịch với hợp đồng kì hạn dài hạn. Là loại hợp đồng kì hạn thường được sử dụng trong các giao dịch ngoại tệ với thời gian thanh toán dài hơn một năm thậm chí có thể lên đến 10 năm hoặc hơn.
Thường được sử dụng với trường hợp và đối tượng nào?
Các công ty hoặc tổ chức tài chính sử dụng. Để phòng ngừa rủi ro nhất định trong giao dịch các loại tiền tệ. Khi các tỷ giá tiền tệ rất khó dự đoán trong tương lai. Việc xác định các giá trị giao dịch được các bên lấy giá trị thị trường ở hiện tại để tính toán. Tuy nhiên phải hiểu rằng, các rủi ro ngoài dự liệu tại thời điểm xác lập hợp đồng sẽ không diễn ra. Trong khi các lợi nhuận hay lỗ chỉ được quyết định khi quyền và nghĩa vụ được thực hiện trên thực tế. Và với tỷ giá tại thời điểm đó. Các rủi ro khác hoàn toàn có thể xảy ra.
Đối với các ngân hàng thương mại, các công ty đa quốc gia hay các nhà đầu tư tài chính, công ty xuất nhập khẩu. Đây là những người chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái. Hợp đồng kỳ hạn chính là công cụ tốt để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Vẫn với các ý nghĩa mong muốn được xác định giống với tổ chức tài chính.
Các nhà đầu tư sử dụng các hợp đồng kì hạn ngắn hạn để phòng ngừa rủi ro. Hoặc làm một phương tiện đầu tư để đầu cơ.
Doanh nghiệp sử dụng hợp đồng kỳ hạn để cố định một khoản chi phí. Khi hiện tại hay tương lai thì giá trị này đều không thay đổi. Thông thường là chi phí nguyên vật liệu để phòng ngừa rủi ro sự leo thang của giá cả. Tuy nhiên, giá trị quy đổi vẫn có thể thay đổi nếu khoảng thời gian tương lai đó quá dài.
Ý nghĩa phòng ngừa rủi ro.
Giá trị đáo hạn được tính bằng chênh lệch giữa giá chuyển giao tài sản và giá chứng khoán cơ sở vào ngày đó. Thời điểm đáo hạn là thời điểm các bên tiến hành chuyển giao quyền, nghĩa vụ trên thực tế. Do đó, sự chênh lệch có thể được tạo ra khi so sánh giữa hai thời điểm. Đó là tại thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm thực hiện giao dịch trong tương lai.
Phòng ngừa rủi ro được phản ánh là lợi ích các bên xác định về. Ví dụ như rủi ro mất giá tiền tệ (hợp đồng kì hạn đối với USD hoặc EUR). Hay có thể là rủi ro biến động giá một loại hàng hoá nào đó (hợp đồng kì hạn với dầu mỏ). Ý nghĩa cơ bản nhất của hợp đồng kỳ hạn chính là phòng ngừa rủi ro trước sự biến động bất thường của giá cả hàng hóa, tài sản tài chính hay lãi suất. Do đó để đảm bảo các yếu tố thỏa thuận không bị ảnh hưởng hay tác động của thời gian. Các bên tìm cho mình hợp đồng an toàn hơn. Tại các thời điểm khác nhau, giá trị phản ánh vẫn không thay đổi với định giá tài sản.
2. Điểm khác biệt của Hợp đồng kì hạn ngắn hạn:
Thời điểm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.
Với tính chất của hợp đồng cơ bản không được phản ánh. Vào ngày ký kết hợp đồng, 2 bên không thực hiện thanh toán tiền và trao đổi tài sản cơ sở. Mà hoạt động này sẽ được thực hiện vào ngày đáo hạn. Đây là một thời điểm trong tương lai. Và cũng là điểm khác biệt dẫn đến tính chất của hình thức hợp đồng này. Tất cả các giai đoạn giao dịch đều được tiến hành như hợp đồng thông thường. Kể cả yếu tố giá trị hợp đồng được tính theo giá trị thị trường ở thời điểm giao kết. Đến ngày đáo hạn, các bên phải bắt buộc thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Trái ngược với các hợp đồng kì hạn thông thường. Hợp đồng kì hạn ngắn hạn liên quan đến việc giao tiền vào một ngày giao ngay trước ngày giao ngay bình thường. Khoảng một tuần đến một tháng sau khi giao dịch diễn ra.
Dùng phổ biến trong giao dịch tiền tệ.
Thông thường, các giao dịch được tiến hành khi một bên bán tài sản và một bên mua. Nghĩa vụ được thực hiện là các khoản giá trị tiền tương ứng giá trị tài sản. Tuy nhiên trong giao dịch hợp đồng ỳ hạn ngắn hạn. Các đơn vị tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị được tham gia với tư cách là tài sản và hàng hóa giao dịch. Hợp đồng kì hạn đảm bảo cho các nhà giao dịch, các ngân hàng hoặc khách hàng của các ngân hàng sắp xếp chuyển giao (hay bán) một lượng tiền cụ thể vào một ngày trong tương lai theo giá thị trường hiện tại.
Tỷ giá tiền tệ luôn có sự biến đổi ở mỗi thời điểm thị trường khác nhau và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Do đó, các bên khi tham gia giao dịch chỉ có thể xác định tính thuận mua vừa bán cho những giá trị phản ánh hiện tại. Trong khi hợp đồng thực tế cho phép chuyển giao tài sản trong tương lai. Điều này bảo vệ người mua trước rủi ro biến động tỷ giá trong tương lai. Với người mua và người bán trong hợp đồng này đều được thể hiện cho hai bên chủ thể. Lợi ích của hai bên vẫn được đảm bảo như khi tiến hành giao dịch.
Tiền tệ trong hợp đồng này được xem là hàng hóa. Nhưng cũng là giá trị quy đổi thực hiện khoản mua. Do đó, các rủi ro được loại bỏ. Sự biến động của tỷ giá không gây ra các thiệt hại ngoài dự tính của các bên. Và được xem là lợi ích dành cho các bên, được dùng phổ biến trong giao dịch tiền tệ.
Ý nghĩa riêng của hợp đồng kỳ hạn ngắn hạn.
Các hợp đồng ngắn hạn này là một hàng rào bảo vệ khi các hợp đồng tương lai được giao dịch không tồn tại trong tháng hợp đồng cần thiết hoặc các hợp đồng này hết hạn quá sớm hay quá muộn.
Kết quả của hợp đồng kỳ hạn chính là lãi hoặc lỗ của các bên tham gia trong hợp đồng. Nếu bên mua lãi thì bên bán sẽ lỗ và ngược lại. Giá trị này được phản ánh tại thời điểm các bên thực hiện nghĩa vụ. Và khi đó hoàn toàn xác định được giá thị trường ở thời điểm này. Các hoạt động tiến hành trong quá khứ sẽ phản ánh ý nghĩa và kết quả trong tương lai.