Quyền chọn mua trung bình là gì? Tìm hiểu về quyền chọn mua trung bình? Các yếu tố cơ bản của một hợp đồng quyền chọn? Ưu - nhược điểm của hợp đồng quyền chọn?
Trong kinh tế, như chúng ta đã biết thì hợp đồng quyền chọn được biết đến là một dạng hợp đồng chứng khoán phái sinh cho phép người nắm giữ hợp đồng này có thể mua hoặc bán loại tài sản trong thời gian đã được xác định trước, trong quyền chọn mua của hợp đồng này có các loại quyền chọn mua khác nhau trong đó có Quyền chọn mua trung bình, hiện nay cũng đang rất phổ biến.
Mục lục bài viết
1. Quyền chọn mua trung bình là gì?
Quyền chọn mua trong tiếng Anh là ” Call option”.
Quyền chọn mua (Call option) được định nghĩa như sau: một quyền chọn mua cho người mua sở hữu quyền được mua một loại tài sản cơ sở ở một mức giá cố định (gọi là giá thực hiện) trong một khoản thời gian xác định. Đổi lại, người mua quyền phải trả ngay cho người bán quyền một khoản tiền gọi là phí quyền chọn, người bán quyền có nghĩa vụ phải bán tài sản khi người mua thực hiện quyền (nghĩa là mua tài sản).
2. Tìm hiểu về quyền chọn mua trung bình:
TRong quyền chọn mua sẽ có người mua quyền chọn mua tiếng anh còn gọi là Call buyer cụ thể hơn người mua quyền chọn mua hi vọng là giá tài sản cở sở sẽ tăng và sẵn sàng trả một cái giá nhỏ cụ thể là phí mua quyền chọn để đầu cơ tăng giá. Kì vọng này được phản ánh trong một tỉ số phổ biến đó là tỉ số Put Call. Đây là tỉ lệ giữa số quyền chọn bán trên số quyền chọn mua đã được giao dịch.
Ví dụ: khi chúng ta muốn mua một quyền chọn mua cổ phiếu nào đó tháng 7 tại giá để mua cổ phiếu đó là X = 25 USD/cổ phiếu và phải trả phí là C = 4,75 USD/cổ phiếu, thị giá của MSSFT là S = 29,37 USD/cổ phiếu. Thời gian là 6 ngày sau MSFT tăng lên S = 33 USD. Vì quyền chọn mua cho phép bạn mua MSFT ở mức giá 25 USD nên lợi nhuận của bạn trong quyền chọn lúc này là chênh lệch giữa thị giá cổ phiếu và giá thực hiện quyền chọn trừ đi khoản phí đã trả cho người bán quyền chọn (33 – 25) – 4,75 = 3,25 USD/cổ phiếu. Như vậy theo đây chúng ta có thể bán quyền này hoặc thực hiện mua cổ phiếu theo quyền rồi bán cổ phiếu này đi để kiếm lời. A là điểm hoà vốn vì khi thị giá cổ phiếu ở mức giá này (S = A = 29,75 USD) thì chênh lệch giữa thị giá cổ phiếu và giá thực hiện vừa đúng bằng phí phải trả cho quyền chọn (A – X = 29,75 – 25 = 4,75 USD).
Giá cổ phiếu càng tăng, lợi nhuận của bạn trên option càng lớn. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu giảm, bạn có khả năng lỗ và mức lỗ tối đa chính là bằng khoản phí bạn đã trả khi mua quyền chọn. Người bán quyền chọn mua (Call writer): người bán hay còn gọi là người viết quyền chọn mua hi vọng giá tài sản sẽ đi ngang hoặc giảm giá. Do hi vọng như thế nên họ bán quyền chọn mua trên các tài sản, đó là thứ mang lại cho họ thu nhập thêm thực sự để bù trừ cho sự giảm giá tài sản nếu anh ta đúng. Sự phòng hộ này giúp cho những ai đang sở hữu tài sản mà không phải bán chúng.
Vì dụ: Khi chúng ta tiến hành bán một quyền chọn mua trên cổ phiếu nào đó với giá thực hiện là 25 USD/cổ phiếu khi MSFT đang được giao dịch ở mức giá là 29,37 USD/cổ phiếu và nhận phí là 4,75 USD/cổ phiếu; giả sử ngày sau, MSFT rớt xuống còn 24,62 USD/cổ phiếu nhưng giá trị tài khoản của bạn vẫn như cũ vì khoản rớt giá đã được bù đắp bằng khoản phí bạn thu vào khi bán quyền chọn mua.
3. Các yếu tố cơ bản của một hợp đồng quyền chọn:
Hiện nay đối với một hợp đồng quyền chọn thường bao gồm các yếu tố cụ thể như sau:
+ Loại quyền chọn cụ thể đó là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán
+ Giá thực hiện trong tiếng anh thường gọi là exercise price đây được hiểu là mức giá đã được thiết lập từ trước để làm căn cứ thực hiện quyền chọn mua hoặc bán
+ Giá quyền chọn hay phí quyền chọn ở đây có thể hiểu là các Nhà đầu tư phải trả phí quyền chọn cho quyền mà mình lựa cho do hợp đồng cấp. Mỗi quyền chọn mua sẽ có một người mua tăng giá và một người bán giảm giá. Bên cạnh đó đối với mỗi quyền chọn bán sẽ có một người mua giảm giá và người bán sẽ tăng giá.
+ Ngày thực hiện là ngày mà hợp đồng đó có hiệu lực trong trường hợp cụ thể đang được thực thi trên thực tế
+ Ngày hết hạn hợp đồng hay còn gọi là ngày đáo hạn trong tiếng anh là expiration date đây được hiểu Là ngày cuối cùng hợp đồng có hiệu lực. Vì vậy, trước ngày này các nhà đầu đầu tư phải đưa ra quyết định mua – bán cuối cùng.
+ Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng đối với quyền chọn giao dịch trên thị trường tập trung được quy chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn. Tính minh bạch của thị trường tập trung khá cao, biểu hiện ở giá cả, số lượng hợp đồng giao dịch được công bố minh bạch vào cuối ngày giao dịch, làm dữ liệu tham khảo cho ngày giao dịch tiếp theo. Các hợp đồng quyền chọn này cũng dễ dàng chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư. Từ đó nên có thể tạo nên tính thanh khoản cao của các hợp đồng quyền chọn khi giao dịch trên các thị trường tập trung. Đối với loại hợp đồng quyền chọn thì các nhà đầu tư mua hợp đồng quyền chọn bán với kỳ vọng giá cổ phiếu giảm. Theo đó nên trong trường hợp nếu giá thị trường hiện tại thấp hơn giá thực hiện thì nhà đầu tư có thể thỏa thuận để bán cổ phiếu với giá cao hơn giá thực hiện để có lợi nhuận. Khi đó lợi nhuận có thể sẽ được tính dựa trên sự chênh lệch giữa giá hiện tại và giá thực hiện cộng với phí quyền chọn sau đó nhân với số lượng hợp đồng quyền chọn đã mua và nhân với số lượng cổ phiếu mà hợp đồng đại diện.
4. Ưu – nhược điểm của hợp đồng quyền chọn:
Như chúng tôi đã trình bày như trên ta có thể rút ra được các ưu, nhược điểm của hợp đồng quyền chọn cụ thể như sau:
4.1. Ưu điểm của hợp đồng quyền chọn cụ thể:
– Nhà đầu tư sẽ có nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định cụ thể có thể thông qua quyền chọn, mức giá mua hoặc bán đã được xác định. Bên cạnh đó chúng ta có thể tính từ thời điểm mua quyền chọn đến thời điểm thực hiện quyền chọn, nhà đầu tư sẽ có một khoảng thời gian để cân nhắc kỹ lưỡng trong việc có mua hoặc bán không. Việc đầu tư một khoản tiền khiêm tốn ban đầu để có thời gian cân nhắc cho một khoản đầu tư lớn trong tương lai là điều nên làm.
– Hợp đồng quyền chọn có thể cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư cao nhất. Nếu giá của tài sản cơ sở biến động đúng như kỳ vọng của nhà đầu tư thì khoản lợi nhuận này tương đối lớn. Thông qua việc bán quyền chọn, nhà đầu tư cũng được hướng giá phí quyền chọn từ một số nhà đầu tư khác.
– Hợp đồng quyền chọn có thể thấy một ưu điểm của nó đó là công cụ phòng ngừa rủi ro. Dùng quyền chọn, nhà đầu tư có thể hạn chế mức tổn thất nhiều nhất trong phạm vi giá quyền chọn. Quyền chọn cho phép các nhà đầu tư có thể xây dựng một danh mục chứng khoán đa dạng với chi phí tiết kiệm hơn do với việc mua thằng chứng khoán đó. Đặc biệt, đối với quyền chọn bán, hợp đồng quyền chọn còn dùng để tự bảo hiểm nếu giảm giá chứng khoán mà các nhà đầu tư đang năm giữ.
– Giao dịch quyền chọn có thể giúp các nhà đầu tư được hưởng lợi từ biến động của giá chứng khoán mà không cần thanh toán toàn bộ giá của chứng khoán đó. Bằng cách phối hợp các quyền chọn khác nhau, nhà đầu tư có thể đưa ra chiến lược đầu tư phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể để tạo ra lợi nhuận.
4.2. Nhược điểm của hợp đồng quyền chọn cụ thể như sau:
Như chúng ta đã biết trong các giao dịch quyền chọn phụ thuộc vào các yếu tố như về các loại giá trị tài sản cơ sở, mức giá thực hiện… Trường hợp cụ thể như thị trường chứng khoán diễn biến không như kỳ vọng của nhà đầu tư thì nhà đầu tư sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để mua quyền chọn đó.
– Quyền chọn có thể nói đây là công cụ phái sinh khá phức tạp, nếu nhà đầu tư không hiểu rõ và biết cách vận dụng các công cụ quyền chọn một cách linh hoạt thì khó có thể hạn chế tổn thất nếu có và gia tăng lợi nhuận
– Xuất hiện hiện tượng đầu cơ trong hoạt động quyền chọn cụ thể các nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền chọn bán. Việc đầu cơ có thể làm giá chứng khoán biến động vượt ra khỏi biên độ dự kiến.