Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Chiết khấu chưa thực hiện?
Chiết khấu được xem là một thuật ngữ được dùng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được khái niệm chiết khấu là gì, các phân loại cũng như cách tính chiết khấu. Chiết khấu chưa thực hiện là một loại hình triết khấu khá phổ biến.
Mục lục bài viết
1. Khái quát về chiết khấu:
Để hiểu về chiết khấu chưa thực hiện trước tiên chúng ta cần có cái nhìn toàn diện về chiết khấu. Có nhiều định nghĩa khác nhau về triết khấu. Về cơ bản ta có thể hiểu chiết khấu là gì thông qua các phân tích cụ thể sau đây.
Khái niệm chiết khấu:
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về chiết khấu như sau: “Chiết khấu là việc mua có kì hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán”.
Chiết khấu trong tiếng Anh gọi là gì?
Chiết khấu trong tiếng Anh gọi là Discount.
Các loại giấy tờ có giá thực hiện chiết khấu:
Theo Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005 quy định về công cụ chuyển nhượng với nội dung cụ thể như sau: “Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định”.
Công cụ chuyển nhượng được thực hiện chiết khấu bao gồm các loại công cụ cụ thể như sau:
– Hối phiếu là công cụ chuyển nhượng được thực hiện chiết khấu: Hối phiếu chính là công cụ của tín dụng thương mại, là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ thương mại, dùng để xác nhận cho người cầm nó (người thụ hưởng) một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người thụ lệnh khi giấy nợ đến hạn.
Hối phiếu có hai loại cơ bản sau đây: Hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ.
– Các giấy tờ có giá khác bao gồm:Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương; Kì phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành theo qui định Ngân hàng Nhà nước; Kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Các hình thức chiết khấu bao gồm các hình thức cụ thể như sau:
– Mua có kì hạn giấy tờ có giá: Mua có kì hạn giấy tờ có giá được hiểu là việc ngân hàng mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng. Bên cạnh đó thì khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng chiết khấu.
– Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá: Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá được hiểu cơ bản kà việc ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.
Trong trường hợp ngân hàng không nhận đầy đủ số tiền thanh toán từ người có trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá.
Ưu điểm của chiết khấu:
– Chiết khấu là một loại nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn. Ưu điểm này xuất phát từ đặc điểm của hối phiếu là có tính đảm bảo cao cho người thụ hưởng.
– Chiết khấu là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, bởi thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản. Chiết khấu sẽ không làm đóng băng vốn của ngân hàng và thời hạn chiết khấu ngắn (thường nhỏ hơn 90 ngày) và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn.
– Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thông thường sẽ được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng.
Hạn chế của chiết khấu:
– Thứ nhất, ngân hàng nhận chiết khấu nhưng hối phiếu giả mạo hay hiểu đơn giản đó là những hối phiếu không thực sự xuất phát từ một quan hệ thương mại nào mà do một số người tự ý phát hành giả dể lừa đảo ngân hàng.
– Thứ hai, các chủ thể là người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh toán trước khi và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán (rủi ro tín dụng).
2. Chiết khấu chưa thực hiện:
Khái niệm chiết khấu chưa thực hiện:
Chiết khấu chưa thực hiện hay còn được gọi là lãi suất chưa thực hiện.
Khoản chiết khấu chưa thực hiện được hiểu là tiền lãi hoặc phí trên một khoản vay, đã được thu bởi một tổ chức cho vay nhưng chưa được tính là lợi tức (hoặc thu nhập) của tổ chức. Thay vào đó, ban đầu khoản chiết khấu chưa thực hiện này sẽ được ghi nhận là nợ phải trả (liability).
Khi vòng đời của khoản vay tiến triển, các phần tương ứng của phí hoặc lãi thu được sẽ được loại bỏ khỏi bên nợ phải trả của bảng cân đối kế toán và được tính là thu nhập. Nếu khoản vay được các chủ thể trả hết sớm, phần lãi chưa thực hiện phải được trả lại cho người vay.
Chiết khấu chưa thực hiện hay lãi suất chưa thực hiện trong tiếng Anh gọi là gì?
Chiết khấu chưa thực hiện hay lãi suất chưa thực hiện trong tiếng Anh gọi là: Unearned Discount/ Unearned Interest.
Tìm hiểu về chiết khấu chưa thực hiện:
Một khoản chiết khấu chưa thực hiện ghi nhận các khoản khấu trừ lãi suất trước khi được phân loại là thu nhập kiếm được trong suốt thời hạn của khoản nợ chưa trả. Sau đó, theo thời gian, chiết khấu chưa thực hiện sẽ tạo ra sự gia tăng lợi nhuận của các chủ thể là người cho vay và giảm nợ phải trả.
Ví dụ cụ thể về chiết khấu chưa thực hiện:
Ngân hàng tín thác của Snuffy đã cho công ty môi giới của Ernie vay tiền. Là một phần của chi phí trả trước của khoản vay, công ty môi giới của Ernie được yêu cầu phải trả khoản phí tài chính là 6% trên tổng số tiền vay.
Tổng số tiền cho vay là 10.000 đô la và sẽ được hoàn trả sau 5 năm trả góp hàng tháng. Số tiền phí tài chính được Ernie trả trước là 600 đô la. Ban đầu, Ngân hàng tín thác của Snuffy đã ghi nhận khoản chiết khấu chưa thực hiện 600 đô la như một khoản nợ phải trả trên sổ sách của mình.
Vì công ty môi giới của Ernie trả khoản vay 60 lần (12 lần mỗi năm trong 5 năm), tương tự 1/60 trong số 600 đô la sẽ được xóa khỏi phần nợ phải trả ở bảng cân đối kế toán và được ghi nhận là thu nhập.
Giải thích thuật ngữ liên quan:
– Khái niệm nợ phải trả:
Nợ phải trả là thứ mà một người hoặc công ty nợ, thường là một khoản tiền. Nợ phải trả được giải quyết theo thời gian thông qua việc chuyển các lợi ích kinh tế bao gồm tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS đưa ra định nghĩa cụ thể như sau: “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình”. Nợ phải trả của một doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả thông thường, dự phòng nợ phải trả và nợ tiềm tàng.
Các khoản nợ phải trả thông thường được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là các khoản nợ được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị, như mua hàng hóa chưa trả tiền cho người bán, vay ngân hàng hay phải trả công nhân viên.
Dự phòng nợ phải trả là khoản nợ phải trả chưa có sự chắc hắn về giá trị và thời gian nhưng đã có những ước tính đáng tin cậy, còn nợ tiềm tàng là khoản nợ phải trả chưa có sự chắc chắn về thời gian, giá trị và không có ước tính tin cậy.
Ví dụ cụ thể theo quy định hiện hành, các công ty xây dựng phải trích lập dự phòng bảo hành các công trình xây dựng không vượt quá 5% tổng giá trị công trình.
– Nợ phải trả trong tiếng Anh gọi là gì?
Nợ phải trả trong tiếng Anh gọi theo một số cách là liabilities hay account payable.
– Phân loại nợ phải trả:
Nợ phải trả được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo thời hạn nợ, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn được hiểu là các khoản nợ có thời hạn trả vòng một năm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, cụ thể như nợ phải trả người bán, nợ phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của khách hàng, chi phí phải trả,…
Nợ dài hạn được hiểu là các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm. Nợ dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành và nợ thuế tài sản tài chính.