Khi nói về nền kinh tế của một đất nước người ta thường nhắc tới chỉ số GDP, về bản chất thì GDP là một trong những chỉ số kinh tế cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia, một vùng lãnh thổ nào đó. Vậy để hiểu thêm về GDP danh nghĩa là gì? Đặc điểm và so sánh GDP thực và GDP danh nghĩa có gì khác biệt?
Mục lục bài viết
1. GDP danh nghĩa là gì?
GDP danh nghĩa trong tiếng Anh là Nominal Gross Domestic Product, viết tắt là Nominal GDP.
GDP danh nghĩa có thể hiểu đây là tổng sản phẩm quốc nội GDP được tính theo giá thị trường hiện tại. GDP được xem là giá trị tiền tệ của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia. Chỉ số GDP danh nghĩa khác với chỉ số GDP thực ở chỗ GDP danh nghĩa bao gồm những thay đổi về giá do lạm phát, phản ánh tốc độ tăng giá của một nền kinh tế.
Tại Việt nam khái niệm GDP là giá trị được tính theo số lượng tất cả các loại hàng hóa, tất cả các loại dịch vụ hình thành trên một vùng lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định. Theo đó có thể thấy khoảng thời gian để tính giá trị của GDP trong mỗi một loại hình hàng hóa/dịch vụ thường từ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm tùy thuộc theo từng lĩnh vực cụ thể. GDP là chỉ số để tính giá trị tất cả những sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế nước nhà, kể cả công ty nước ngoài nhưng có trụ sở tại Việt Nam.
2. Đặc điểm của GDP danh nghĩa:
GDP danh nghĩa đây là chỉ số đánh giá sản xuất kinh tế trong một nền kinh tế bao của quốc gia nào đó gồm giá hiện tại trong tính toán. Hay cũng có thể hiểu GDP danh nghĩa không loại bỏ lạm phát hoặc tốc độ tăng giá, có thể làm tăng con số tăng trưởng. Tất cả hàng hóa và dịch vụ được tính trong GDP danh nghĩa được định giá theo giá thị trường được bán vào năm tính toán đó.
Bởi vì GDP danh nghĩa được tính theo giá hiện tại, nên tăng trưởng GDP danh nghĩa từ năm này sang năm khác có thể phản ánh sự tăng lên trong mức giá, nhưng lại trái ngược với sự tăng trưởng về lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất. Nếu tất cả mức giá cùng tăng hoặc giảm cùng nhau, được gọi là lạm phát, thì điều này sẽ làm cho GDP danh nghĩa trở nên lớn hơn. Lạm phát là yếu tố tiêu cực đối với những người tham gia kinh tế vì nó làm giảm sức mua của thu nhập và tiết kiệm, cho cả người tiêu dùng và nhà đầu tư. Lạm phát được đo lường phổ biến nhất bằng cách sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giá sản xuất (PPI).
Chỉ số CPI đo lường sự thay đổi giá theo xu hướng của người tiêu dùng hoặc cách mà sự thay đổi giá tác động đến người tiêu dùng. Chỉ số PPI, mặt khác, đo lường sự thay đổi trung bình của giá bán được trả cho các nhà sản xuất trong nền kinh tế. Khi mức giá chung của nền kinh tế tăng lên, người tiêu dùng phải chi nhiều hơn để mua cùng một lượng hàng hóa. Nếu thu nhập cá nhân của cá nhân tăng 10% trong một khoảng thời gian nhất định nhưng lạm phát cũng tăng 10%, thì thu nhập thực tế của cá nhân (hoặc sức mua) không thay đổi.
3. So sánh GDP thực và GDP danh nghĩa:
Tương tự như vậy, nếu chúng ta so sánh tăng trưởng GDP giữa hai thời kì, tăng trưởng GDP danh nghĩa có thể vượt quá mức tăng trưởng nếu có lạm phát.Các nhà kinh tế sử dụng giá hàng hóa tại một năm gốc (base year) như một điểm tham chiếu khi so sánh GDP từ năm này sang năm khác. Chênh lệch giá từ năm gốc đến năm hiện tại được gọi là chỉ số giảm phát GDP. Nếu giá tăng 1% so với năm gốc thì chỉ số giảm phát là: 1 + 1% = 1.01 Nhìn chung, GDP thực tế là thước đo tốt hơn khi so sánh GDP trong nhiều năm.GDP thực bằng GDP danh nghĩa trừ đi các yếu tố thay đổi giá từ thời kì này sang thời kì khác.GDP thực được tính bằng cách lấy GDP danh nghĩa chia cho chỉ số giảm phát GDP.
Ví dụ: giả sử sản lượng GDP danh nghĩa của năm hiện tại là $2.000.000, trong khi công cụ giảm phát GDP cho thấy giá tăng 1% kể từ năm gốc. GDP thực sẽ được tính là:
GDP thực = $2.000.000 / 1.01 = $1.980.198
Một trong những hạn chế của việc sử dụng GDP danh nghĩa là khi một nền kinh tế bị sa lầy trong suy thoái hoặc thời kì tăng trưởng GDP âm.Tăng trưởng GDP danh nghĩa âm có thể là do giá giảm, được gọi là giảm phát. Nếu giá giảm với tốc độ lớn hơn mức tăng trưởng sản xuất, GDP danh nghĩa có thể phản ánh tốc độ tăng trưởng âm trong toàn bộ nền kinh tế. GDP danh nghĩa âm sẽ báo hiệu sự suy thoái kinh tế, nhưng thực tế thì mức tăng trưởng sản xuất lại dương.
4. Cách tính và ý nghĩa của chỉ số GDP tại Việt Nam:
4.1. Cách tính chỉ số GDP:
Phương pháp chi tiêu
Phương pháp chi tiêu – Tính tổng chi tiêu: là một phương pháp thực hiện tính toán GDP chính xác nhất.
Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia này được thực hiện bằng cách cộng tất cả số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó dùng để mua sắm và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Công thức: GDP = C + G + I + NX
Trong đó:
– C biểu thị cho: Chi tiêu của hộ gia đình, bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ của hộ gia đình. (xây nhà và mua nhà không được tính vào tiêu dùng mà được tính là đầu tư cá nhân).
– G biểu thị cho: Chi tiêu của chính phủ – government purchases (G), là các khoản chi tiêu của Chính phủ chi cho quốc phòng, luật pháp, đường xá, cầu cống, giáo dục, y tế,…. Chi tiêu chính phủ không bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập hay gọi là các khoản trợ cấp như trợ cấp cho người tàn tật, người nghèo,…
– I biểu thị cho Tổng đầu tư: là khoản tiêu dùng của các nhà đầu tư, bao gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị, nhà xưởng, đóng gói,….
– NX biểu thị cho: Cán cân thương mại, hay gọi là “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế.
NX = X(xuất khẩu [export]) – M (nhập khẩu [import]).
Phương pháp thu nhập (Phương pháp chi phí)
Tính theo thu nhập – Phương pháp chi phí: Phương pháp này tính GDP bằng cách tính tổng tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận và tiền thuê sinh ra trong nền kinh tế nội địa. Cách tính theo công thức sau:
GDP = W + I + Pr + R + Ti + De
Trong đó:
+ W (Wage): tiền lương
+I (Interest): tiền lãi
+ Pr (Profit): lợi nhuận
+ R (Rent): tiền thuê
+ Ti (Indirect tax): thuế gián thu ròng
+ De (Depreciation): phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định, sự hao mòn tài sản sau một thời gian sử dụng, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đó có thể là hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
Phương pháp giá trị gia tăng
Phương pháp tính theo giá trị gia tăng là tính tổng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Ta có công thức:
Tổng sản phẩm quốc nội = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Hay theo công thức sau:
GDP = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu
Giá trị gia tăng của từng ngành kinh tế gồm có:
– Thu nhập của người sản xuất: tiền lương, tiền công, tiền hiện vật, tiền bảo hiểm, tiền công đoàn,…
– Thuế sản xuất: thuế hàng hóa + các chi phí khác.
– Khấu hao tài sản cố định
– Giá trị thặng dư
– Thu nhập khác
Như vậy từ công thức này ta có thể thấy việc tính toán GDP để đưa ra chỉ số GDP chính xác, để dựa vào đó xây dựng thành lập các chiến lược phát triển kinh tế ngắn hạn cũng như dài hạn. Chỉ số GDP chính là thước đo đánh giá tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Bên cạnh đó thì việc tính GDP đầu người, để thông qua đó người ta biết được mức thu nhập tương đối cũng như đánh giá chất lượng sống của người dân ở từng quốc gia.
4.2. Ý nghĩa của chỉ số GDP:
GDP hay còn được gọi là tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội. Tất cả những sản phẩm, dịch vụ, ngành nghề đều được tính bởi giá trị GDP thậm chí cả công ty nước ngoài ở trong quốc gia đó. Chỉ số GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của một vùng hay một quốc gia, đồng thời cũng thể hiện sự biến động của sản phẩm hay dịch vụ theo thời gian.
Sự suy giảm GDP sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế của quốc gia đó, dẫn đến suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá,…GDP suy giảm còn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của người dân. Thông qua chỉ số GDP bình quân đầu người, chúng ta biết được mức thu nhập tương đối, hay chất lượng sống của người dân ở mỗi quốc gia trên thế giới.