Hiểu giá trị hàng tồn kho cuối kì cuối cùng của chủ thể là gì sẽ giúp các chủ thể không chỉ bán được nhiều sản phẩm hơn mà còn giúp chủ thể biết được dự báo tiếp thị và bán hàng cho tháng, quý hoặc năm sắp tới. Giá trị hàng tồn kho cuối kì là gì? Đặc điểm và các lưu ý về Giá trị hàng tồn kho cuối kì
Mục lục bài viết
1. Giá trị hàng tồn kho cuối kì là gì?
Hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị của hàng hóa còn sẵn sàng để bán và được công ty nắm giữ vào cuối kỳ kế toán. Số lượng đô la của hàng tồn kho cuối kỳ có thể được tính bằng nhiều phương pháp định giá. Mặc dù số lượng đơn vị vật chất trong hàng tồn kho cuối kỳ là như nhau theo bất kỳ phương pháp nào, nhưng giá trị đô la của hàng tồn kho cuối kỳ bị ảnh hưởng bởi phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho mà ban giám đốc lựa chọn.
Hàng tồn kho cuối kỳ là một thành phần quan trọng trong việc tính giá vốn hàng bán. Phương pháp được chọn để ấn định giá trị đô la cho hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tác động đến các giá trị trên cả báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Có ba phương pháp định giá phổ biến cho hàng tồn kho: FIFO (nhập trước, xuất trước), LIFO (nhập sau cùng, xuất trước) và chi phí bình quân gia quyền.
Như chúng tôi đã gợi ý trong phần giới thiệu, giá trị hàng tồn kho cuối kì mô tả giá trị tài chính của giá trị hàng tồn kho cuối kì mà chủ thể vẫn còn để bán vào cuối kỳ kế toán. Chủ thể sẽ cần biết số lượng hàng tồn kho cuối kỳ để tính toán chính xác giá vốn hàng bán (COGS) cũng như số dư hàng tồn kho cuối kỳ của mình. Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ là không đổi dựa trên số lượng, nhưng có các phương pháp khác nhau để xác định giá trị của hàng tồn kho đó. Trong nội dung bài viết này Luật Dương Gia sẽ chia nhỏ tất cả các phương pháp khác nhau mà chủ thể có thể sử dụng ở phần sau của bài viết này. Một điều cần lưu ý là hàng tồn kho cuối kỳ là con số quan trọng khi các công ty tìm kiếm nguồn tài chính và nên được đưa vào bảng cân đối kế toán của chủ thể. Đối với các công ty nhỏ hơn, chủ thể có thể theo dõi số lượng hàng tồn kho của mình theo cách thủ công bằng cách đếm số lượng hàng tồn kho của mình. Tuy nhiên, các công ty lớn hơn thường sử dụng một trong số các công thức khác nhau để xác định giá trị hàng tồn kho còn lại của họ.
Bây giờ chúng ta đã có định nghĩa hoạt động cho khoảng không quảng cáo cuối kỳ, hãy nói về công thức chủ thể sẽ sử dụng để tính số tiền của mình vào cuối mỗi kỳ kế toán.
Công thức: Hàng tồn kho bắt đầu + mua ròng – COGS = hàng tồn kho cuối kỳ
Như chủ thể có thể thấy, chính xác là chủ thể không cần bằng cấp về toán để làm cho công thức này phù hợp với chủ thể. Một lý do phổ biến mà các doanh nghiệp viện dẫn để không quản lý hàng tồn kho tốt hơn là nó quá phức tạp. Và mặc dù việc quản lý hàng tồn kho có thể phức tạp, nhưng phép toán liên quan đến việc tìm ra hầu hết các con số này rất đơn giản. Nó thậm chí còn trở nên dễ dàng hơn khi chủ thể sử dụng phần mềm quản lý hàng tồn kho. Dù sao đi nữa, hãy chia nhỏ công thức này để các chủ thể có thể hiểu rõ hơn về từng phần liên quan.
Trong phần đầu tiên của phương trình, hàng tồn kho đầu kỳ là giá trị đô la của sản phẩm mà doanh nghiệp của chủ thể có vào đầu kỳ kế toán. Mua ròng đề cập đến tất cả các sản phẩm mới hoặc hàng tồn kho được thêm vào hỗn hợp trong kỳ kế toán. Giá vốn hàng bán đề cập đến số tiền chủ thể bỏ ra để sản xuất các sản phẩm và hàng hóa nằm trong kho hàng của các chủ thể. Bây giờ chúng ta đã biết từng thành phần là gì, hãy nói về các cách phổ biến nhất để tính khoảng không quảng cáo cuối kỳ.
2. Đặc điểm về Giá trị hàng tồn kho cuối kì:
Ở cấp độ cơ bản nhất, hàng tồn kho cuối kỳ có thể được tính bằng cách thêm hàng mua mới vào hàng tồn kho ban đầu, sau đó trừ đi giá vốn hàng bán (COGS). Việc đếm thực tế của khoảng không quảng cáo có thể dẫn đến khoảng không quảng cáo cuối kỳ chính xác hơn. Nhưng đối với các doanh nghiệp lớn hơn, điều này thường không thực tế. Những tiến bộ trong phần mềm quản lý hàng tồn kho, hệ thống RFID và các công nghệ khác tận dụng các thiết bị và nền tảng được kết nối có thể giảm bớt thách thức về số lượng hàng tồn kho.
Hàng tồn kho cuối kỳ là một tài sản đáng chú ý trên bảng cân đối kế toán. Điều cần thiết là phải báo cáo hàng tồn kho cuối kỳ một cách chính xác, đặc biệt là khi có được nguồn tài chính. Các tổ chức tài chính thường yêu cầu các tỷ lệ tài chính cụ thể như tỷ lệ nợ trên tài sản hoặc tỷ lệ nợ trên thu nhập phải được duy trì vào ngày tài chính được kiểm toán như một phần của giao ước nợ. Đối với các doanh nghiệp giàu hàng tồn kho như bán lẻ và sản xuất, báo cáo tài chính đã kiểm toán được giám sát chặt chẽ bởi các nhà đầu tư và chủ nợ.
Hàng tồn kho cũng có thể cần được viết ra vì nhiều lý do khác nhau bao gồm trộm cắp, giảm giá trị thị trường và lỗi thời nói chung ngoài việc tính toán hàng tồn kho cuối kỳ theo các điều kiện kinh doanh điển hình. Giá trị thị trường của hàng tồn kho có thể giảm nếu nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm giảm mạnh. Tương tự, lỗi thời có thể xảy ra nếu phiên bản mới hơn của cùng một sản phẩm được phát hành trong khi vẫn còn các mặt hàng của phiên bản hiện tại trong kho. Đây là loại tình huống phổ biến nhất trong ngành công nghệ luôn thay đổi.
Kiểm toán viên có thể yêu cầu các công ty xác minh số lượng hàng tồn kho thực tế mà họ có trong kho. Kiểm kê hàng tồn kho thực tế vào cuối kỳ kế toán cũng là một lợi thế, vì nó giúp các công ty xác định những gì thực sự có trong tay so với những gì được hệ thống máy tính của họ ghi lại. Bất kỳ sự khác biệt nào giữa hàng tồn kho cuối kỳ thực tế của một công ty so với những gì được liệt kê trong hệ thống tự động của công ty có thể là do sự co ngót — mất hàng tồn kho vì bất kỳ lý do nào bao gồm trộm cắp, lỗi nhà cung cấp hoặc kế toán, sự cố giao hàng hoặc bất kỳ vấn đề liên quan nào khác.
3. Các lưu ý về Giá trị hàng tồn kho cuối kì:
Thuật ngữ hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm ba loại vật liệu khác nhau. Nguyên vật liệu là những nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất ban đầu hoặc những nguyên vật liệu đã sẵn sàng để sản xuất thành hàng hóa hoàn chỉnh. Loại thứ hai, được gọi là sản xuất trong quá trình, đề cập đến các nguyên vật liệu đang trong quá trình chuyển đổi thành hàng hóa cuối cùng. Loại cuối cùng được gọi là thành phẩm. Những hàng hóa này đã trải qua quá trình sản xuất và sẵn sàng bán cho người tiêu dùng.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho do Ban Giám đốc lựa chọn tác động đến nhiều chỉ số báo cáo tài chính phổ biến. Các khoản mục trong báo cáo thu nhập liên quan đến hàng tồn kho bao gồm giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp và thu nhập ròng. Tài sản lưu động, vốn lưu động, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đến từ bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản mục này là thành phần quan trọng của các tỷ số tài chính được sử dụng để đánh giá sức khỏe tài chính và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Phương pháp LIFO – nhập sau xuất trước là một trong ba phương pháp phân bổ chi phí phổ biến để định giá giá trị hàng tồn kho cuối kì và giá vốn hàng bán. Phương pháp này giả định rằng các hàng hóa nhập kho gần đây nhất sẽ được xuất kho trước. Theo LIFO, chi phí của các mặt hàng gần đây nhất xuất kho được phân bổ cho giá vốn hàng bán, trong khi chi phí mua hàng của hàng hóa nhập kho lâu nhất được phân bổ để tính giá trị hàng tồn kho cuối kì.
Phương pháp FIFO – nhập trước xuất trước giả định rằng các mặt hàng ở kho lâu nhất sẽ được xuất kho và bán sớm nhất. Theo FIFO, chi phí của các mặt hàng ở trong kho lâu nhất được xuất kho trước tiên, được phân bổ cho giá vốn hàng bán, trong khi chi phí cho các lần mua gần đây được phân bổ cho giá trị hàng tồn kho cuối kì.
Phương pháp chi phí bình quân gia quyền tính chi phí hàng tồn kho cuối kì và giá vốn hàng bán dựa trên tổng chi phí hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong một khoảng thời gian, chia cho tổng số mặt hàng được mua hoặc sản xuất.