Các tỷ số kế toán rất hữu ích trong việc phân tích hoạt động của bất kỳ công ty nào nhưng mặt khác, các tỷ số này được tính bằng bảng cân đối kế toán vào một ngày cụ thể. Do đó, có thể không phản ánh tình hình tài chính của công ty trong các thời kỳ khác trong năm. Do đó, tốt hơn hết là nhà phân tích nên thực hiện phân tích sâu về hiệu suất của công ty thay vì chỉ dựa vào các tỷ lệ.
Mục lục bài viết
1. Hệ số kế toán là gì?
Tỷ số kế toán là việc so sánh hai hoặc nhiều dữ liệu tài chính được sử dụng để phân tích báo cáo tài chính của công ty. Nó là một công cụ hữu hiệu được sử dụng bởi các cổ đông, chủ nợ và tất cả các loại bên liên quan để hiểu lợi nhuận, sức mạnh và tình trạng tài chính của các công ty. Đây còn được biết đến rộng rãi là các tỷ số tài chính dựa vào đó có thể theo dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
Tất cả các loại tỷ lệ này được sử dụng để theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và so sánh kết quả kinh doanh với các đối thủ cạnh tranh.
2. Tìm hiểu về hệ số kế toán?
Hệ số khả năng thanh toán giúp đo lường mức độ đủ tiền mặt của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh khoản cao đảm bảo công ty có vị thế tốt để thanh toán cho các chủ nợ của mình. Tỷ lệ chất lỏng từ 2 trở lên được coi là chấp nhận được. Dưới đây là một số tỷ lệ thanh khoản thường được sử dụng:
2.1. Tỉ lệ hiện tại:
Một trong những hệ số khả năng thanh toán thường được sử dụng là hệ số thanh toán hiện hành so sánh tài sản lưu động với nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp nắm giữ. Tỷ lệ này được sử dụng để kiểm tra xem công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong 12 tháng tới hay không.
Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu, Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, thuế thu nhập phải trả và các khoản nợ ngắn hạn khác.
2.2. Tỷ lệ nhanh:
Tỷ lệ nhanh tương tự như hệ số thanh toán hiện hành ngoại trừ việc này chỉ sử dụng các tài sản nhanh, dễ thanh lý. Để tính toán Tài sản nhanh, hàng tồn kho và chi phí trả trước khó thanh lý sẽ được loại bỏ khỏi tài sản lưu động.
2.3. Tỷ lệ tiền mặt:
Tỷ lệ này chỉ xem xét những tài sản lưu động có sẵn ngay lập tức để công ty trả các khoản nợ của mình. Doanh nghiệp được coi là lành mạnh về mặt tài chính nếu nó có tỷ lệ tiền mặt từ 1 trở lên.Chỉ tiền mặt và chứng khoán thị trường được xem xét cho tài sản lưu động.
Tỷ suất sinh lời thường được sử dụng để xác định mức độ doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của mình. Lợi nhuận là số dư thu nhập kiếm được sau khi trừ đi tất cả các chi phí liên quan. Dưới đây là một số tỷ suất sinh lời thường được sử dụng:
2.4. Biên lợi nhuận gộp:
Tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn, hiệu quả hơn là hoạt động kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận gộp được sử dụng để so sánh kết quả hoạt động kinh doanh với kỳ trước hoặc thậm chí với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh thu là thu nhập bán hàng và giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí sản xuất khác.
2.5. Ký quỹ hoạt động:
Không giống như Tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ lệ này bao gồm nhiều chi phí hơn và do đó nó được sử dụng để xác định các công ty sinh lời hiệu quả hơn Từ lợi nhuận gộp, các chi phí hoạt động như chi phí bán hàng và phân phối, chi phí quản lý, v.v. được khấu trừ để tính đến tỷ suất lợi nhuận hoạt động.
2.6. Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ lệ này giúp nhà đầu tư biết được tổng doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Hiệu quả chức năng tổng thể của một doanh nghiệp có thể được xác định ngoài hoạt động kinh doanh cốt lõi của nó. Như công thức đã giải thích, tỷ suất lợi nhuận đến từ doanh thu sau khi đã điều chỉnh tất cả các chi phí và thu nhập hoạt động và phi hoạt động.
2.7. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS):
EPS quan trọng hơn đối với cổ đông vì nó giúp xác định lợi tức đầu tư Bình quân gia quyền nói chung Cổ phiếu đang lưu hành được sử dụng vì cổ phiếu đang lưu hành có thể thay đổi theo thời gian. EPS cao hơn, cao hơn là giá cổ phiếu của công ty Đôi khi EPS pha loãng được sử dụng bao gồm quyền chọn, chứng khoán có thể chuyển đổi và chứng quyền đang lưu hành ảnh hưởng đến cổ phiếu đang lưu hành.
Tỷ lệ đòn bẩy đo lường việc sử dụng tiền đi vay của doanh nghiệp. Nó giúp xác định sự ổn định tài chính của doanh nghiệp bằng cách phân tích tổng số nợ của công ty.
2.8. Nợ cho vốn chủ sở hữu:
Hoạt động kinh doanh có tỷ lệ nợ cao Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản nợ để hoạt động. Đây còn được gọi là Tỷ số lợi nhuận được các Nhà đầu tư và Chủ nợ sử dụng để phân tích đòn bẩy tài chính của công ty. Tổng Nợ bao gồm cả nợ dài hạn và ngắn hạn mà công ty nắm giữ.
2.9. Tỷ lệ Nợ trên Tài sản:
Tỷ lệ Nợ trên Tài sản có thể được sử dụng để xác định xem doanh nghiệp có thể thanh toán tất cả các khoản nợ của mình hay không nếu doanh nghiệp đóng cửa ngay lập tức. Một công ty có tỷ lệ nợ trên tài sản nhỏ hơn 1 được coi là tốt để đầu tư. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, công ty được coi là có đòn bẩy tài chính cao. Nó bao gồm tất cả các khoản nợ và tài sản của công ty nhưng có các biến thể khác nhau của công thức này trong đó chỉ một số tài sản hoặc các khoản nợ cụ thể được bao gồm.
– Tỷ lệ Nợ: Tỷ số nợ phải trả trên tài sản còn được gọi là tỷ số khả năng thanh toán cho biết bao nhiêu tài sản của một công ty được tạo thành từ các khoản nợ. Tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản cao cho thấy doanh nghiệp có thể phải đối mặt với các vấn đề tiềm ẩn về khả năng thanh toán. Tổng nợ dài hạn và tổng tài sản (hữu hình và vô hình) được báo cáo trên bảng cân đối kế toán được xem xét.
– Tỷ lệ Bảo hiểm Lãi suất: Tỷ số này được sử dụng để đo lường khả năng của công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ trả lãi vay. Tỷ lệ cao hơn cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn. Thu nhập ròng trước khi khấu trừ lãi vay và thuế theo chi phí lãi vay của công ty và thuế được coi là tỷ lệ phần trăm trên chi phí lãi vay.
Tỷ lệ hoạt động cho biết lợi nhuận được tạo ra từ một loại tài sản cụ thể bằng cách sử dụng dữ liệu bán hàng, chi phí và tài sản. Tỷ lệ này giúp doanh nghiệp xác định được hiệu quả sử dụng tài sản và từ đó tạo điều kiện quản lý hiệu quả:
– Các khoản phải thu: Tỷ số vòng quay đo lường thời gian doanh nghiệp thu được các khoản phải thu. Tỷ lệ phải thu cao cho thấy quy trình thu tiền bán hàng của doanh nghiệp đang hoạt động tốt Kỳ thu tiền bình quân có thể được xác định bằng cách sử dụng tỷ lệ này. Đối với việc tính toán tỷ lệ này, các khoản phải thu trung bình hàng tháng và doanh thu bán hàng theo điều kiện tín dụng thường được sử dụng.
– Tỷ lệ luân chuyển hàng tồn kho: Nó được sử dụng để xác định tỷ lệ mà hàng tồn kho của công ty được chuyển đổi thành tiền mặt. Một công ty có tỷ lệ hàng tồn kho cao hơn được coi là có chiến lược bán hàng hiệu quả. Nó thường được đo lường bằng cách sử dụng khoảng thời gian tồn kho, là lượng hàng tồn kho trung bình chia cho giá vốn hàng bán trung bình.
– Tỉ lệ quay vòng tài sản: Tỷ lệ này cho biết giá trị doanh thu theo tỷ lệ phần trăm của giá trị đầu tư. Tỷ lệ cao hơn cho thấy doanh nghiệp quản lý và sử dụng tài sản tốt hơn. Tỷ lệ này có thể có các biến thể khác nhau tùy thuộc vào loại tài sản được sử dụng để tính toán.