Để có thể đánh giá mức độ sử dụng tài sản của một công ty trong quá trình hoạt động sử dụng và tạo ra doanh thu của một công ty thì việc này được tính bằng thước đo hiệu suất tài chính. Tuy được dùng nhiều trong hoạt động tài chính những không phải ai cũng hiểu hết về những nội dung liên quan đến hiệu suất tài chính.
Mục lục bài viết
1. Hiệu suất tài chính là gì?
Trong tiếng anh thì hiệu suất tài chính được biết đến với tên gọi là Financial performance.
Hiệu suất tài chính là thước đo chủ quan đánh giá mức độ một công ty có thể sử dụng tài sản từ phương thức kinh doanh chính của mình và tạo ra doanh thu. Thuật ngữ này cũng được sử dụng như một thước đo chung về sức khỏe tài chính tổng thể của một công ty trong một thời kỳ nhất định. Các nhà phân tích và nhà đầu tư sử dụng hiệu suất tài chính để so sánh các công ty tương tự trong cùng một ngành hoặc để so sánh tổng thể các ngành hoặc lĩnh vực.
Hiệu suất tài chính cho các nhà đầu tư biết về tình trạng chung của một công ty. Đó là một bức tranh tổng thể về sức khỏe kinh tế của nó và công việc mà ban lãnh đạo của nó đang làm. Một tài liệu quan trọng trong việc báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty là Mẫu 10-K, mà tất cả các công ty đại chúng bắt buộc phải xuất bản hàng năm. Báo cáo tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tổng thể bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các chỉ số hoạt động tài chính là các thước đo có thể định lượng được dùng để đo lường mức độ hoạt động của một công ty. Không nên sử dụng một thước đo duy nhất nào để xác định hoạt động tài chính của một công ty.
Hiệu suất tài chính theo nghĩa rộng hơn đề cập đến mức độ các mục tiêu tài chính đang hoặc đã được hoàn thành và là một khía cạnh quan trọng của quản lý rủi ro tài chính. Đây là quá trình đo lường kết quả của các chính sách và hoạt động của một công ty bằng tiền tệ. Nó được sử dụng để đo lường sức khỏe tài chính tổng thể của công ty trong một khoảng thời gian nhất định và cũng có thể được sử dụng để so sánh các công ty tương tự trong cùng một ngành hoặc để so sánh các ngành hoặc lĩnh vực trong tổng thể. Phân tích kết quả hiệu suất tài chính bao gồm phân tích và giải thích các báo cáo tài chính theo cách mà nó thực hiện chẩn đoán đầy đủ về khả năng sinh lời và sự lành mạnh về tài chính của doanh nghiệp. Chương trình phân tích tài chính cung cấp các phương pháp luận quan trọng để phân tích tài chính.
2. Đặc điểm về hiệu suất tài chính:
Có nhiều bên liên quan trong một công ty, bao gồm chủ nợ thương mại, trái chủ, nhà đầu tư, nhân viên và ban quản lý. Mỗi nhóm có lợi ích riêng trong việc theo dõi hoạt động tài chính của một công ty. Kết quả hoạt động tài chính xác định mức độ một công ty tạo ra doanh thu và quản lý tài sản, nợ phải trả và lợi ích tài chính của các bên liên quan và cổ đông của nó.
Có nhiều cách để đo lường hiệu quả hoạt động tài chính, nhưng tất cả các biện pháp nên được thực hiện một cách tổng hợp. Có thể sử dụng các mục hàng, chẳng hạn như doanh thu từ hoạt động, thu nhập từ hoạt động hoặc dòng tiền từ hoạt động, cũng như tổng doanh số bán hàng của đơn vị. Hơn nữa, nhà phân tích hoặc nhà đầu tư có thể muốn xem xét sâu hơn các báo cáo tài chính và tìm kiếm tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận hoặc bất kỳ khoản nợ giảm nào. Phương pháp Six Sigma tập trung vào khía cạnh này.
Nguồn thông tin toàn diện nhất về hiệu quả tài chính được thể hiện trong 3 loại báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bản chụp nhanh tình hình tài chính của một tổ chức vào một ngày cụ thể. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về cách công ty quản lý tài sản và nợ phải trả của mình. Các nhà phân tích có thể tìm thấy thông tin về nợ dài hạn và nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán. Họ cũng có thể tìm thông tin về loại tài sản mà công ty sở hữu và tỷ lệ tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu cổ phần.
Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập cung cấp bản tóm tắt hoạt động của cả năm. Báo cáo thu nhập bắt đầu bằng doanh thu hoặc doanh thu và kết thúc bằng thu nhập ròng. Còn được gọi là báo cáo lãi lỗ, báo cáo thu nhập cung cấp tỷ suất lợi nhuận gộp, giá vốn hàng bán, tỷ suất lợi nhuận hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng. Nó cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về số lượng cổ phiếu đang lưu hành, cũng như so sánh với kết quả hoạt động của năm trước.
Báo cáo lưu chuyển tiền mặt
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là sự kết hợp của cả báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Đối với một số nhà phân tích, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính quan trọng nhất vì nó cung cấp sự đối chiếu giữa thu nhập ròng và dòng tiền. Đây là nơi các nhà phân tích xem công ty đã chi bao nhiêu cho việc mua lại cổ phiếu, cổ tức và chi tiêu vốn. Nó cũng cung cấp nguồn và sử dụng dòng tiền từ hoạt động, đầu tư và tài chính.
3. Ví dụ thực tế về hiệu suất tài chính:
Để làm ví dụ về phân tích hiệu quả tài chính, hãy cùng xem xét kết quả hoạt động hàng năm của Công ty Coca-Cola trong năm 2020 và 2019
So sánh hiệu suất của Coca-Cola năm 2019 – 2020
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là $ 37.266 và doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 $ 33.014
Lợi nhuận gộp năm 2019 là $ 22,647 và lợi nhuận gộp năm 2020 $ 19,581
Thu nhập ròng hợp nhất năm 2019 $ 8,985 thu nhập ròng hợp nhất năm 2020 $ 7,768
Thu nhập ròng cơ bản trên mỗi cổ phiếu năm 2019 $ 2,09 thu nhập ròng cơ bản trên mỗi cổ phiếu năm 2020 $ 1,80
Cổ tức bằng tiền mặt năm 2019 $ 1,60 cổ tức bằng tiền mặt năm 2020 là $ 1,64
Tổng tài sản năm 2019 là $ 86.381 tổng tài sản năm 2020 là $ 87.296
Nợ dài hạn năm 2019 là $ 27.516 nợ dài hạn năm 2020 là $ 40.125
Nợ phải trả khác năm 2019 là $ 8,510 nợ phải trả khác năm 2020 $ 9,453
Nói một cách dễ hiểu, hiệu quả hoạt động của Coca-Cola không cao trong năm 2020. Doanh thu thuần giảm 11% so với năm trước. Lợi nhuận gộp và thu nhập trên mỗi cổ phiếu giảm 14%. Công ty cho rằng hiệu quả hoạt động của mình là do các vấn đề do đại dịch coronavirus gây ra, cùng với “cơn gió ngược tiền tệ” (ám chỉ thực tế rằng nó là một công ty toàn cầu, với nhiều hoạt động và thị trường ở nước ngoài) .2 Coca-Cola thu được hơn một phần ba doanh thu của nó từ các kênh không phải bán lẻ, như nhà hàng và nhượng quyền.3 Vì vậy, việc đóng cửa các địa điểm công cộng và các nhiệm vụ lưu trú tại nhà làm ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của nó.
Các chỉ số hiệu suất tài chính, còn được gọi là các chỉ số hiệu suất chính (KPI), là các phép đo có thể định lượng được sử dụng để xác định, theo dõi và dự báo tình trạng kinh tế của một doanh nghiệp. Chúng hoạt động như một công cụ cho cả những người trong công ty (như ban giám đốc và thành viên hội đồng quản trị) và những người bên ngoài (như nhà phân tích nghiên cứu và nhà đầu tư) để phân tích xem công ty đang hoạt động tốt như thế nào – đặc biệt là đối với các đối thủ cạnh tranh – và xác định điểm mạnh và điểm yếu nằm ở đâu. Các chỉ số hiệu quả tài chính được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:
– Lợi nhuận gộp / tỷ suất lợi nhuận gộp: số doanh thu được tạo ra từ việc bán hàng sau khi trừ đi chi phí sản xuất và tỷ lệ phần trăm mà một công ty kiếm được trên một đô la doanh thu
– Lợi nhuận ròng / tỷ suất lợi nhuận ròng: số tiền doanh thu bán hàng sau khi trừ đi tất cả các khoản thuế và chi phí kinh doanh liên quan, và tỷ lệ thu nhập trên một đô la doanh thu có liên quan
– Vốn lưu động: vốn có sẵn hoặc có tính thanh khoản cao, được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động hàng ngày
– Dòng tiền hoạt động: lượng tiền được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh thường xuyên
– Hệ số thanh toán hiện hành: thước đo khả năng thanh toán – tổng tài sản chia cho tổng nợ phải trả
– Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: tổng nợ phải trả của một công ty chia cho vốn cổ đông của nó
– Hệ số thanh toán nhanh: một thước đo khả năng thanh toán khác, tính toán tỷ lệ phần trăm của tài sản lưu động rất thanh khoản (tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu) so với tổng nợ phải trả
– Vòng quay hàng tồn kho: lượng hàng tồn kho được bán trong một khoảng thời gian nhất định và tần suất bán toàn bộ hàng tồn kho
– Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: thu nhập ròng chia cho vốn cổ đông (tài sản của công ty trừ đi các khoản nợ)