Không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện hoạt động phát hành cổ phiếu và theo từng công ty và tình hình thị trường mà các đơn vị có thể phát hành các loại cổ phiếu quỹ. Đồng thời thì phương pháp cổ phiếu quỹ được đánh giá là một kênh đầu tư quan trọng.
Mục lục bài viết
1. Phương pháp cổ phiếu quỹ là gì?
Trong thời buổi hiện nay khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng mở cửa hội nhập quốc tế, cũng chính việc này đa tạo ra nhiều cơ hội cho người dân kiếm thêm thu nhập. Một trong những hội nhập tạo ra nguồn doanh thu khủng đó là hoạt động liên quan đến vấn đề giao dịch chứng khoán chính. Bởi vì có nhận định đó là hình thức kiếm tiền nhanh chóng được nhiều người tham gia đầu tư. Mà thị trường chứng khoán thể hiện ở cổ phiếu và thị trường hiện nay các công ty cổ phần thường sẽ phát hành hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Do đó, theo như quy định của pháp luật Doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán khác và các văn bản pháp luật khác ban hành kèm theo thì cổ phiếu được nhận định ở đây là loại chứng khoán, được phát hành dưới dạng chứng chỉ, hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Được nhận định là đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn trong hoạt động đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp, cá nhân là bởi vì cổ phiếu được xem là một loại tài sản mà mức độ sinh lời phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Trước khi tìm hiểu về các quy định phương pháp cổ phiếu quỹ và nội dung và đặc điểm của phương pháp cổ phiếu quỹ này, chúng ta cần hiểu cổ phiếu quỹ là gì. Hiểu một cách đơn giản, cổ phiếu quỹ là một loại cổ phiếu, được phát hành bởi công ty cổ phần đại chúng. Sau khi được phát hành, cổ phiếu sẽ được chính công ty mua lại bằng nguồn vốn của mình. Bên cạnh đó thì khái niệm về khái niệm của phương pháp cổ phiếu quỹ là một loại phương pháp cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành. Người đầu tư, nắm giữ cổ phiếu hay còn gọi là cổ đông cũng chính là chủ của công ty đó. Vì thế, phương pháp cổ phiếu quỹ còn được biết tới như một loại cổ phiếu chung của tất cả các cổ đông trong công ty. Mỗi nhà đầu tư sử dung phương pháp cổ phiếu quỹ thì đồng nghĩa với việc sẽ nắm giữ một mức % cổ phiếu khác nhau theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Phương pháp cổ phiếu quỹ được nhận định ở đây là các loại cổ phiếu được các công ty cổ phần phát hành sau đó lại được chính công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp và nắm giữ như các nhà đầu tư khác. Phương pháp cổ phiếu quỹ dưới quy định và góc độ pháp lý thì nó không được tính vào số cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Đồng thời dựa trên quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế, cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được công ty cổ phần đại chúng phát hành và được chính công ty phát hành đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.
Như vậy, cổ phiếu quỹ hình thành khi công ty đại chúng thực hiện mua lại từ khối lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường và cổ phiếu quỹ không có nghĩa là những cổ phiếu phát hành không thành công.
Mục đích mua cổ phiếu quỹ dựa trên phương pháp cổ phiếu quỹ của các công ty là nhiều, nhưng chúng ta có thể tóm gọn thành 2 mục đích chính đó là:
– Tạo thêm niềm tin cho nhà đầu tư trong nội dung của mục đích này thì có thể hiểu là khi giá cổ phiếu của công ty rớt xuống trầm trọng, nếu công ty đó đánh giá rằng cổ phiếu của mình đang bị đánh giá sai. Lúc này công ty sẽ đứng ra mua lại cổ phiếu của các cổ đông trên thị trường như một lời củng cố lại địa vị của cổ phiếu.
– Giữ chân nhân tài trong công ty trong nội dung của mục đích này thì có thể hiểu là trong trường hợp một số công ty sẽ mua lại cổ phiếu quỹ theo phương pháp cổ phiếu quỹ để bán lại cho nhân viên với mức giá thấp nhằm tạo động lực làm việc và giữ chân nhân lực ưu tú. Bên cạnh đó thì vẫn có những trường hợp ngoại lệ thì một số công ty cũng thực hiện việc mua lại cổ phiếu của người lao động trong công ty làm cổ phiếu quỹ.
2. Đặc điểm của phương pháp:
Hiện nay, trong tình hình đất nước ta đang gánh chịu đại dịch, song việc đại dịch hoành hành không chỉ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam mà trên thế giới cũng phải chịu sự ảnh hưởng nghiêm trọng lên nền kinh tế toàn thế giới. Do đó, đối với thị trường Việt Nam trước bối cảnh đại dịch, trong giai đoạn đi xuống của thị trường cái tên cổ phiếu quỹ đã được nhắc đến rất nhiều. Do đó, phương pháp cổ phiếu quỹ được xác định là cổ phiếu của công ty, bản thân cổ đông – những nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu phổ thông là chủ công ty đó. Do đó cổ phiếu quỹ là cổ phiếu chung của tất cả các cổ đông, tương ứng với mức % NĐT nắm giữ.
Từ những phân tích và nội dung đã được nêu ra ở trên thì có thể nhận định về các đặc điểm của phương pháp cổ phiếu quỹ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, trong phương pháp cổ phiếu quỹ thì người tham gia vào phương pháp này thì sẽ không được trả cổ tức bằng tiền; Không được thưởng/trả cổ tức bằng cổ phiếu; Không có quyền biểu quyết các vấn đề công ty; Không có quyền mua cổ phiếu mới/ hay cổ phiếu ưu đãi; Không được tính vào thu nhập trên mỗi cổ phiếu; Không được nhận phần vốn khi thanh lý công ty; Tổng số cổ phiếu quỹ không được phép vượt quá tỷ lệ vốn hóa.
Thứ hai, khi công ty mua cổ phiếu quỹ xong, có thể tiến hành hủy cổ phiếu quỹ, hoặc có thể giữ lại và bán ra lại thị trường khi cần vốn. Hoặc đối với những khi các cá nhân thực hiện hoạt động mua hoặc bán cổ phiếu quỹ thì doanh nghiệp không ghi nhận lãi lỗ, mà chỉ ghi nhận việc tăng giảm nguồn vốn và thặng dự vốn cổ phần
Thứ ba, một đặc điểm không thể bỏ qua đó là việc người nắm giữ cổ phiếu không có quyền biểu quyết với các hoạt động của công ty. Người nắm giữ không được thu mua các loại cổ phiếu mới hay mua cổ phiếu ưu đãi.
Thứ tư, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì tổng số cổ phiếu không được vượt quá tỷ lệ vốn hóa ban đầu. Khi thực hiện các hoạt động mua/bán cổ phiếu, doanh nghiệp không ghi nhận lãi/lỗ mà chỉ ghi nhận việc tăng/giảm nguồn vốn. Có thể hủy cổ phiếu quỹ hoặc giữ lại/bán ra khi cảm thấy cần thiết.
3. Nội dung của phương pháp:
Từ khái niệm cổ phiếu quỹ là gì, chúng ta đã phần nào hiểu về loại cổ phiếu này. Đây là cổ phiếu được rất nhiều công ty phát hành và như một kênh đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên, giống như nhiều loại cổ phiếu khác trên thị trường, pháp luật cũng có các quy định hết sức rõ ràng về việc mua bán cổ phiếu quỹ.
Theo quy định hiện hành, công ty sẽ không được pháp mua quá 30% tổng số cổ phần đã bán ra thị trường trước đó. Trong đó bao gồm cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ số cổ phần ưu đãi cổ tức. Đồng thời:
– Thành viên hội đồng quản trị có quyền quyết định về việc mua lại cổ phần. Tuy nhiên, không vượt quá 10% của từng loại đã được bán trong 12 tháng trước đó.
– Việc quyết định giá mua cổ phần sẽ do hội đồng quản trị quyết định. Với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá của cổ phần trên thị trường tại thời điểm công ty tiến hành mua lại.
– Công ty có thể tiến hành mua cổ phần của từng cổ đông. Số cổ phần được mua sẽ tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ trong ty. Quyết định mua lại cổ phần này phải được thông báo rõ ràng, đảm bảo tất cả các cổ đông đều nắm được thông tin trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm quyết định được đưa ra.
– Nếu cổ đông đồng ý bán lại cổ phần thì phải gửi lời đồng ý này tới công ty bằng một phương thức đảm bảo. Thời gian để cổ đông gửi lời đồng ý là tối đa 30 ngày.
Đối với cổ phiếu niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, khi thực hiện mua hoặc bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các quy định về giao dịch của Sở.
Với trường hợp cổ phiếu chưa niêm yết thì chỉ được thực hiện thông qua công ty chứng khoán được chỉ định.
Nguyên tắc xác định giá mua bán cổ phiếu quỹ
Việc mua bán cổ phiếu quỹ sẽ thực hiện theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận theo nguyên tắc tính như sau:
– Giá đặt mua ≤ Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
– Giá đặt bán ≥ Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
Trong mỗi ngày giao dịch, công ty đăng ký giao dịch giao dịch cổ phiếu quỹ theo phương thức khớp lệnh chỉ được đặt lệnh giao dịch với tổng khối lượng tối thiểu 3% và tối đa 10% khối lượng giao dịch đã đăng ký.