Lợi nhuận giữ lại là một thuật ngữ chuyên ngành. Trong vấn đề tài chính doanh nghiệp, đây là một nội dung mà doanh nghiệp quan tâm. Trong hoạt động công ty, Lợi nhuận nói chung là các đại lượng tạo nên giá trị hoạt động của doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Lợi nhuận giữ lại là gì?
Lợi nhuận giữ lại là một thuật ngữ được sử dụng trong vấn đề tài chính của một doanh nghiệp.
Thuật ngữ này được hiểu trong tiếng Anh là Retained Earnings – RE.
Định nghĩa:
Lợi nhuận giữ lại(RE) là phần lợi nhuận tích lũy của doanh nghiệp dùng cho mục đích nhất định. Phần lợi nhuận này có đặc điểm là phần giá trị công ty thu được sau khi đã trừ các chi phí liên quan.
Về bản chất, đây là khoản thu nhập ròng sau tính thuế và trả cổ tức cho các cổ đông trong doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận này công ty để dành được sau quá trình kinh doanh. Giá trị này được công ty quyết định sử dụng vào cá mục đích khác nhau. Điều này phụ thuộc vào nhu cầu của từng công ty cho hướng phát triển của mình. Khoản lợi nhuận này có thể được dành để tái đầu tư trở lại vào doanh nghiệp.
Thông thường, các quỹ này đã có mục đích sử dụng được doanh nghiệp xác định sẵn:
Do sau kế toán, các chi phí sản xuất, giá trị khác dã được khấu trừ. Nên lợi nhuận giữ lại là phần giá trị công ty được phép sử dụng cho các mục đích phát triển công ty. Các phần giá trị còn lại này là lợi nhuận thực tế công ty còn lại. Các mục đích phát triển công ty có thể kể đến như:
– Sử dụng để dùng cho vốn lưu động và tài sản cố định (chi tiêu vốn).
– Được phân bổ để thanh toán các nghĩa vụ nợ.
Đó là các mục đích trong kinh doanh tại các thời điểm sau đó. Đặc biệt là định hướng cho các mục đích chi tiêu cho các kì kế toán tiếp theo. Lợi nhuận giữ lại ban đầu càng lớn, các giá trị tiết kiệm được cho các kì tiếp theo càng lớn.
Lợi nhuận giữ lại thể hiện mối liên hệ hữu ích giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.
Lợi nhuận giữ lại được báo cáo trên bảng cân đối kế toán theo phần vốn chủ sở hữu của cổ đông vào cuối mỗi kỳ kế toán. Các dữ liệu trên là căn cứ để tính các giá trị liên quan, trong đó có lợi nhuận giữ lại. Vì chúng được ghi nhận theo vốn chủ sở hữu của cổ đông, kết nối hai báo cáo.
Mục đích của việc giữ lại những khoản thu nhập này có thể rất đa dạng. Bao gồm mua thiết bị và máy móc mới, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển. Hoặc các hoạt động khác có thể tạo ra sự tăng trưởng cho công ty. Việc tái đầu tư này vào công ty nhằm mục đích đạt được nhiều thu nhập hơn nữa trong tương lai.
Đặc điểm của lợi nhuận giữ lại
Một công ty có thể phân phối lợi nhuận giữ lại cho các cổ đông dưới dạng:
– Chi trả giá trị bằng tiền mặt.
– Phân phối dưới dạng cổ tức.
– Tiến hành mua lại cổ phiếu.
Lợi nhuận giữ lại là giá trị thu về ròng (sau thuế) còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán cổ tức cho các cổ đông. Giá trị tính được cho biết lợi nhuận thực tế đem về cho công ty sau tất cả các giá trị chi phí. Khi giá trị lợi nhuận giữ lại dương thì doanh nghiệp đó có lãi. Còn tính ra giá trị âm thì doanh nghiệp đang thua lỗ.
Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẽ không chia lợi nhuận giữ lại bằng tiền mặt. Để có nguồn vốn ngay lập tức để gia tăng quy mô doanh nghiệp, các chủ sở hữu tìm kiếm các giải pháp. Với công ty, quy đổi lợi nhuận giữ lại được quy đổi thành cổ phiếu và chi trả qua cổ tức.
Lợi nhuận giữ lại còn được gọi là thu nhập giữ lại.
So sánh giữa các kì kế toán, nếu có sự tăng về giá trị giữ lại. Kì sau thu được lợi nhuận giữ lại lớn hơn các kì đầu, doanh nghiệp đang kinh doanh đúng hướng và có càng về sau càng có tiềm năng phát triển hơn.
Lợi nhuận mang đến nhiều cơ hội cho các chủ sở hữu doanh nghiệp hay ban quản lý công ty để sử dụng số tiền thặng dư kiếm được đó. Khoản lợi nhuận này thường được trả cho các cổ đông hoặc tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm mục đích tăng trưởng. Toàn bộ số tiền không trả cho cổ đông được gọi là lợi nhuận giữ lại.
2. Ý nghĩa của lợi nhuận giữ lại:
– Cho biết giá trị lơi nhuận thực tế sau cùng còn lại của doanh nghiệp trong mỗi kì kế toán.
Có thể đánh giá các giá trị lợi nhuận của công ty là lớn hay nhỏ. Từ đó giúp các công ty có hướng điều chỉnh trong việc kinh doanh ở các kì tiếp theo. Có thể là đưa ra các điều chỉnh trong chi phí sản xuất, chi phí vận hành doanh nghiệp hay các cách thức trả lợi nhuận cho cổ đông. Mục đích cuối cùng là thu về giá trị giữ lại thực tế là lớn nhất.
Với các công ty kinh doanh tốt, luôn tạo ra nhiều giá trị trong các khoảng thời gian khác nhau. Khi đó, các giá trị mà cổ đông nhận về là rất lớn. Để tìm kiếm thêm nhiều lợi nhuận và khai thác được nhiều giá trị từ công ty. Các cổ đông mong muốn được quy đổi lợi nhuận thu được dưới dạng cổ tức để các quyền lợi được đặt lên hàng đầu.
– Đây thường là nhu cầu được đặt ra từ các cổ đông dài hạn của công ty.
Nhiều người rất mong chờ về một số khoản thu nhập thường xuyên dưới dạng cổ tức. Điều đó như là một phần thưởng khi họ đã bỏ tiền vào doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tạo được nhiều lợi nhuận, các lợi ích của họ cũng cần được ưu tiên đầu tiên. Họ đang là người gắn bó trực tiếp với công ty, cho nên việc tăng thêm cổ phiếu vừa tạo động lực để họ cống hiến cho công ty nhiều hơn. Như vậy có thể thấy với ý nghĩa này, các lợi ích được đặt ra đối cho cả công ty và các cổ đông.
Phần lớn các cổ đông dài hạn luôn đặt niềm tin vào tiềm năng quản lý hiện tại. Và họ muốn dùng lợi nhuận giữ lại này để tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận hơn.
– Ý nghĩa mang lại cho các cổ đông ngắn hạn của công ty.
Các cổ đông ngắn hạn thường tìm kiếm các công ty có tiềm năng để đầu tư và thu lợi ích nhanh chóng. Do đó, với các chiến lược kinh doanh tìm kiếm nguồn vốn nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp ưu tiên các lợi ích cho cổ đông ngắn hạn. Điều này đem đến lợi ích nhanh chóng cho cả hai bên. Do dó, nhiều nhà giao dịch đang tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn cũng rất mong chờ được chi trả quyền lơi thông qua các giá trị trực tiếp thu về của công ty. Các giá trị đó được thể hiện bằng trị giá cổ phiếu của công ty phát hành. Đó là sự mong muốn nhận được các khoản thanh toán cổ tức mang về lợi nhuận tức thì.
– Cổ tức được ưu tiên hơn chi trả bằng tiền mặt cho các cổ đông.
Bởi vì những lợi ích thông qua thanh toán cổ tức mà nhiều doanh nghiệp có chính sách chi trả cổ tức cho cổ đông. Vì khá nhiều khu vực trên thế giới xem xét cổ tức là khoản thu nhập được miễn thuế. Trong khi thu nhập từ cổ phiếu vẫn phải chịu thuế.
Ngoài ra, lãnh đạo doanh nghiệp có thể sử dụng tiền tốt nhất nếu nó được giữ lại trong doanh nghiệp. Các giá trị mà doanh nghiệp tạo ra trong tương lai phụ thuộc rất lớn và lợi nhuận giữ lại. Do đó, giá trị của lợi nhuận giữ lại không bị chia nhỏ mà được giữ lại toàn bộ sẽ tạo điều kiện có bước đệm thành công trong thời gian tiếp của doanh nghiệp. Quy đổi lợi nhuận giữ lại được quy đổi thành cổ phiếu và chi trả qua cổ tức có những khả thi nhất định.
3. Các cách tìm lợi nhuận giữ lại:
Dựa trên công thức tính lợi nhuận giữ lại.
Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng hoặc lỗ ròng – Cổ tức dạng tiền mặt – Cổ tức dạng cổ phần.
Ta có thể xác định các cách thức tìm lợi nhuận giữ lại như sau:
Thứ nhất, Lợi nhuận giữ lại ban đầu vẫn còn.
Lợi nhuận giữ lại được công ty sử dụng cho các mục đích được xác định trước. Do đó, với các công ty có hoạt động kế toán chuyên nghiệp, có thể xác định giá trị lợi nhuận giữ lại trong các thời kỳ hoạt động cụ thể. Giá trị lợi nhuận giữ lại ở các thời kì trước đó cần được chi tiêu hợp lý và tiết kiệm. Điều này tạo những thuận lợi khi doanh nghiệp muốn tham gia vào các dự án lớn, tiềm lực kinh tế lớn mạnh là yếu tố hàng đầu.
Thứ hai, thu nhập ròng lớn có thể kéo theo lợi nhuận giữ lại lớn.
Đây là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Đều là các giá trị liên quan đến lợi nhuận thực tế. công việc kinh doanh thuận lợi, tạo ra thu nhập. Sau khi trừ các giá trị và chi phí cần thiết, vẫn còn thu nhập ròng. Để thu nhập ròng là lớn nhất, doanh nghiệp cần điểu chỉnh các chi phí trong sản xuất, vận hành,… ở mức tối ưu và tiết kiệm nhất.
Thứ ba, Các chi phí xác định cổ tức nhỏ kéo theo lợi nhuận giữ lại lớn.
Đây là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Các giá trị chi trả nhỏ thì lợi nhuận được giữ lại càng lớn. Tuy nhiên trên thực tế, các giá trị về cổ tức được chi trả cho cổ đông thường là đại lượng khó thay đổi và điều chỉnh giảm xuống. Do đó, việc điều chỉnh hợp lý tạo tâm thế thỏa mái, tim tưởng cho cổ đông phải được xem xét.