Chỉ số IRR là gì? Đây là tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một cách tốt để đánh giá một khoản đầu tư. Nó là chỉ số mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng nên tìm hiểu. Tuy nhiên, việc hiểu chính xác và đầy đủ về chỉ số IRR cũng như quy định về tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là vấn đề gặp phải nhiều khó khăn.
Mục lục bài viết
1. Chỉ số IRR là gì?
IRR là viết tắt của Internal Rate of Return – tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Đây là một chỉ số được sử dụng trong phân tích tài chính để ước tính khả năng sinh lời của các khoản đầu tư tiềm năng. Chỉ số IRR là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng (NPV) của tất cả các dòng tiền bằng 0 trong phân tích dòng tiền chiết khấu.
Ví dụ: một khoản đầu tư có thể được cho là có chỉ số IRR 10%. Điều này cho thấy rằng một khoản đầu tư sẽ tạo ra tỷ suất lợi nhuận hàng năm 10% trong suốt vòng đời của nó.
Nói cách khác, đó là tỷ suất lợi nhuận kép hàng năm dự kiến sẽ kiếm được trên một dự án hoặc khoản đầu tư. Nó được tính toán loại trừ các yếu tố bên ngoài như lạm phát và chi phí vốn. Đó là lý do tại sao nó được gọi là nội bộ. Bạn cũng có thể coi tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ lãi suất mà công ty phải đạt được để hòa vốn khi đầu tư vào vốn mới.
2. Chỉ số IRR tiếng Anh là gì?
Chỉ số IRR tiếng Anh là Internal Rate of Return
The internal rate of return is a metric used in financial analysis to estimate the profitability of potential investments. The internal rate of return is a discount rate that makes the net present value (NPV) of all cash flows equal to zero in a discounted cash flow analysis.
3. Cách tính chỉ số IRR:
Ta tính IRR dựa trên công thức tính NPV. Như đã nói trên, chỉ số IRR được tính bằng cách cân bằng tổng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai trừ đi khoản đầu tư ban đầu bằng 0. Vì chúng ta đang xử lý một biến chưa biết, đây là một phương trình đại số. Ta có công thức như sau:
Trong công thức trên:
Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)
Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)
IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
t: Thời gian thực hiện dự án
NPV: Giá trị hiện tại ròng
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ càng cao, thì khoản đầu tư càng được mong muốn thực hiện. IRR là thống nhất đối với các khoản đầu tư thuộc nhiều loại khác nhau. Do đó, chỉ số IRR có thể được sử dụng để xếp hạng nhiều khoản đầu tư hoặc dự án tiềm năng trên cơ sở tương đối đồng đều. Nói chung, khi so sánh các lựa chọn đầu tư, khoản đầu tư có IRR cao nhất có lẽ sẽ được coi là tốt nhất.
Lưu ý: Do bản chất của công thức, IRR không thể dễ dàng tính toán phân tích. Cách duy nhất để tính toán nó bằng tay là thông qua phép thử và sai. Vì bạn đang cố gắng đạt đến bất kỳ tỷ lệ nào làm cho NPV bằng không. Hay nói một cách đơn giản hơn: chỉ số IRR nào sẽ khiến giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là 0 đồng?
Hoặc có thể tính bằng cách sử dụng phần mềm được lập trình để tính IRR. Điều này có thể được thực hiện trong Excel.
4. IRR được sử dụng như thế nào?
Ban giám đốc có thể sử dụng tỷ suất sinh lợi này để so sánh các khoản đầu tư khác. Và quyết định những dự án vốn nào nên được tài trợ và những dự án nào nên loại bỏ. Ví dụ, IRR có thể giúp người quản lý lựa chọn giữa việc nâng cấp thiết bị hoặc tăng cường phát triển sản phẩm.
Các doanh nghiệp thường đặt ra một tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu cần thiết cho các khoản đầu tư. Nếu một dự án được đề xuất không thể tạo ra IRR cao hơn tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu, thì đề xuất đó đã chết từ trong trứng nước.
Tương tự, IRR của một dự án phải vượt quá chi phí vốn hoặc lãi suất của một khoản vay được lấy ra để tài trợ cho khoản đầu tư. IRR thấp hơn chi phí vốn có thể sẽ giết chết dự án.
Nhà đầu tư có thể sử dụng chỉ số IRR để tính lợi tức kỳ vọng khi mua cổ phiếu. Nó cũng có thể được sử dụng để tính toán lợi tức của trái phiếu khi đáo hạn. Và còn có thể cân bằng rủi ro và lợi ích khi mua bất động sản .
Các nhà đầu tư mạo hiểm và các nhà đầu tư cổ phần tư nhân sử dụng chỉ số IRR để đánh giá các khoản đầu tư vào các công ty. IRR phù hợp với các tình huống liên quan đến việc đầu tư một lần tiền mặt. Sau đó là một hoặc nhiều lần thu về tiền mặt theo thời gian.
5. Ý nghĩa của Chỉ số IRR:
Chỉ số IRR tỉ lệ hoàn vốn nội bộ cao thì khả năng thực thi dự án càng cao. Nếu tỷ lệ IRR thấp thì ngược lại.
Nếu giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu thì dự án đánh giá.
Tỷ lệ IRR được sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án theo triển vọng theo thứ tự. Từ thông tin có thể dễ dàng cân nhắc xem nên đầu tư vào dự án nào. Tỷ lệ IRR do tốc độ tăng trưởng của một dự án được tạo ra.
Nếu các yếu tố của các dự án như nhau, dự án nào có tỷ lệ IRR cao thì ưu tiên hàng đầu.
Tỷ lệ IRR là một công cụ giúp các nhà đầu tư nên tập trung toàn lực vào dự án này hay nhiều dự án khác.
Nếu đem so sánh tỷ lệ IRR với tỷ lệ hoàn vốn trên thị trường chứng khoán. Nếu một công ty mà không có tỷ lệ IRR cao hơn trên thị trường. Đơn giản là đầu tư tiền của mình vào thị trường thay vì thực hiện dự án.
6. Mặt hạn chế của chỉ số IRR:
Là một công cụ quyết định đầu tư, IRR được tính toán không nên được sử dụng cho các dự án tỷ lệ loại trừ lẫn nhau, mà chỉ để quyết định liệu một dự án duy nhất có đáng để đầu tư.
NPV >< so sánh tỉ lệ chiết khấu cho hai dự án loại trừ lẫn nhau. Dự án ‘A’ có NPV cao hơn (tỉ lệ chiết khấu nhất định), mặc dù IRR của nó (= x-axis intercept) là thấp hơn so với dự án ‘B’ (nhấp vào để phóng to)
Trong trường hợp một dự án có vốn đầu tư ban đầu cao hơn so với một dự án loại trừ lẫn nhau thứ hai, dự án đầu tiên có thể có một IRR thấp hơn (hoàn vốn dự kiến), nhưng NPV cao hơn (tăng sự giàu có cổ đông) và do đó nên được chấp nhận trong dự án thứ hai (giả sử không có hạn chế vốn).
IRR giả định tái đầu tư của các luồng tiền mặt tạm thời trong các dự án với tỷ lệ hoàn vốn bằng nhau (tái đầu tư có thể là cùng một dự án hay một dự án khác). Vì vậy, IRR nói quá tỷ lệ hàng năm tương đương lợi nhuận cho một dự án mà tạm thời lưu chuyển tiền tệ được tái đầu tư một tỷ lệ thấp hơn so với IRR tính. Điều này trình bày một vấn đề, đặc biệt là đối với các dự án IRR cao, kể từ khi có thường xuyên không phải một dự án khác có sẵn trong thời gian tạm thời có thể kiếm được cùng một tỷ lệ lợi nhuận như dự án đầu tiên.
Khi IRR được tính cao hơn tỷ lệ tái đầu tư thực đối với dòng tiền tạm thời, biện pháp này sẽ đánh giá quá cao – đôi khi rất cao – lợi nhuận hàng năm tương đương từ dự án. Công thức này giả định rằng công ty có dự án bổ sung, với triển vọng hấp dẫn tương đương, để đầu tư dòng tiền tạm thời vào đó.
Điều này làm cho IRR là sự lựa chọn phù hợp (và phổ biến) để phân tích vốn mạo hiểm và các đầu tư vốn chủ sở hữu tư nhân khác, do các chiến lược này thường đòi hỏi một số khoản đầu tư tiền mặt trong suốt dự án, nhưng chỉ thấy một dòng chảy tiền mặt vào cuối dự án (ví dụ, thông qua IPO hoặc M&A).
Vì IRR không xem xét chi phí vốn, nó không nên được sử dụng để so sánh các dự án có thời gian khác nhau. Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ biến đổi (MIRR) xem xét chi phí vốn và cung cấp một chỉ báo hiệu quả của một dự án tốt hơn trong khi góp phần vào dòng tiền chiết khấu của công ty.
Trong trường hợp các dòng tiền dương được theo sau bởi các dòng tiền âm và sau đó bởi các dòng tiền dương IRR có thể có nhiều giá trị. Trong trường hợp này, tỷ lệ chiết khấu có thể được sử dụng cho dòng tiền vay và IRR được tính toán cho dòng tiền đầu tư. Điều này áp dụng cho ví dụ khi một khách hàng đặt tiền trước khi một máy cụ thể được dựng.
Trong một loạt các dòng tiền như (−10, 21, −11), một trong những bước đầu đầu tư tiền bạc, do đó, một tỷ lệ hoàn vốn cao là tốt nhất, nhưng sau đó nhận được nhiều hơn dòng tiền sở hữu, do đó, sau đó người ta nợ tiền, vì vậy bây giờ tỉ lệ hoàn vốn thấp là tốt nhất. Trong trường hợp này, không rõ IRR thấp hay cao là tốt hơn. Thậm chí có thể có nhiều IRR cho một dự án duy nhất, giống như trong ví dụ 0% cũng như 10%. Ví dụ về các loại dự án này là các dự án khai khoáng và nhà máy điện hạt nhân, thường có một dòng tiền dương lớn ở cuối của dự án.
Nói chung, IRR có thể được tính bằng cách giải một phương trình đa thức. Định lý Sturm có thể được sử dụng để xác định xem phương trình đó có một nghiệm thực duy nhất. Nói chung các phương trình IRR không thể được giải bằng giải tích mà chỉ có thể giải bằng phương pháp lặp.
Khi một dự án có nhiều IRR nó có thể được thuận tiện hơn để tính IRR của dự án với các lợi ích tái đầu tư. Theo đó, MIRR được sử dụng, trong đó có một tỷ lệ tái đầu tư giả định, thường là bằng chi phí vốn của dự án.
Nó đã thể hiện rằng với nhiều tỉ lệ hoàn vốn nội bộ, phương pháp tiếp cận IRR vẫn có thể được giải thích một cách đó là phù hợp với phương pháp tiếp cận giá trị hiện tại cung cấp các dòng đầu tư cơ bản được xác định chính xác việc như đầu tư ròng hoặc vay ròng.
Mặc dù có một sự ưa thích hàn lâm cao đối với NPV, khảo sát chỉ ra rằng các nhà điều hành thích IRR hơn NPV. Rõ ràng, các nhà quản lý thấy nó dễ dàng hơn để so sánh các đầu tư có quy mô khác nhau về tỷ lệ hoàn vốn so với bằng tiền của NPV. Tuy nhiên, NPV vẫn phản ánh “chính xác hơn” giá trị của doanh nghiệp. IRR, như một đo lường hiệu quả đầu tư có thể cung cấp những hiểu biết tốt hơn trong các tình huống bị hạn chế về vốn. Tuy nhiên, khi so sánh các dự án loại trừ lẫn nhau, NPV là biện pháp thích hợp.
Một hạn chế tiềm ẩn là IRR không đo lường quy mô tuyệt đối của khoản đầu tư hoặc lợi tức. Tức là nó có thể ưu tiên các khoản đầu tư nhỏ hơn những khoản lớn hơn. Điều này có thể khiến một nhà đầu tư bỏ lỡ các dự án kinh doanh có lợi hơn.
Ví dụ: Khoản đầu tư 100$ thu về 300$ trong một năm có IRR tốt hơn khoản đầu tư 10.000$ thu về 20.000$ trong một năm. Tuy nhiên, khoản đầu tư 10.000$ sẽ có tác động tích cực lớn hơn nhiều đến giá trị của nhà đầu tư.
Để đối phó với những hạn chế của IRR, các nhà đầu tư cũng nhìn vào NPV. Cả hai cùng nhau sẽ giúp xác định các khoản đầu tư nào có tác động tích cực nhiều hơn, bên cạnh tỷ suất sinh lợi cao hơn.
Chỉ số IRR có thể giúp bạn tìm ra mức lợi tức đầu tư mà bạn sẽ nhận được. Nó cũng có thể giúp bạn tìm ra những khoản đầu tư nào sẽ hoạt động tốt hơn. Điều đó chỉ ra rằng, tính toán IRR không phải là sai lầm. Nó không xem xét tổng số tiền hoàn vốn, mà chỉ xem xét tỷ lệ hoàn vốn đó. IRR có thể là một công cụ tài