Để làm phong phú vốn từ ngữ trong Tiếng Việt, chúng ta vẫn gặp những từ đi mượn và những từ Hán Việt hầu như chiếm số lượng rất lớn. Bài viết này sẽ có những đoạn văn mẫu sử dụng từ Hán Việt viết về các chủ đề như: gia đình, tình mẫu tình, tình yêu quê hương đất nước, uống nước nhớ nguồn,...
Mục lục bài viết
- 1 1. Đoạn văn mẫu có sử dụng từ Hán Việt về chủ quyền dân tộc:
- 2 2. Đoạn văn mẫu có sử dụng từ Hán Việt về tình mẫu tử:
- 3 3. Đoạn văn mẫu về gia đình có sử dụng từ Hán Việt:
- 4 4. Đoạn văn mẫu về kí ức đẹp có sử dụng từ Hán Việt:
- 5 5. Đoạn văn mẫu về quê hương có sử dụng từ Hán Việt:
- 6 6. Đoạn văn mẫu viết về gia đình có sử dụng từ Hán Việt:
- 7 7. Đoạn văn mẫu ý nghĩa của câu “Uống nước nhớ nguồn” có sử dụng từ Hán Việt:
1. Đoạn văn mẫu có sử dụng từ Hán Việt về chủ quyền dân tộc:
Từ xưa đến nay, vấn đề chủ quyền dân tộc được coi là vấn đề hàng đầu và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Chủ quyền dân tộc được hiểu là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ trên mọi mặt: từ lập pháp, hành pháp và tư pháp của một dân tộc trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Một dân tộc sẽ thể hiện chủ quyền dân tộc của mình trên mọi phương diện: cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự và ngoại giao. Chủ quyền dân tộc là một đặc trưng chính trị và pháp lý thiết yếu của một quốc gia độc lập. Tôn trọng chủ quyền dân tộc là một nguyên tắc cơ bản trong luật pháp quốc tế và hiến chương Liên hợp quốc. Còn việc bảo vệ chủ quyền dân tộc, chủ quyền quốc gia là trách nhiệm vô cùng quan trọng của quốc gia đó, không một quốc gia hay một tổ chức nào có quyền can thiệp vào vấn đề này. Mỗi quốc gia có thể sử dụng toàn bộ lực lượng quân đội an ninh, sử dụng mọi biện pháp để chống lại mọi hành vi xâm phạm phá hoại chủ quyền quốc gia; từ đó giữ gìn toàn vẹn chủ quyền dân tộc đối với lãnh thổ quốc gia. Từ xưa đến này, nhân dân Việt Nam đã phải đánh đổi bằng xương máu để bảo vệ và giữ vững chủ quyền, lãnh thổ của đất nước. Trong quá khứ điển hình là các cuộc đấu tranh của Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… đều là những minh chứng hùng hồn nhất. Từ thời lập nước đến hiện tại, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền dân tộc luôn là của toàn thể nhân dân. Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc. Hay những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội như lời chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói. Cả những người phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải. Rồi nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất. Ngay cả những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ…. Chính vì vậy mỗi người dân hôm nay đã có được hoà bình bằng máu xương của ông cha ta, hãy có ý thức trách nhiệm trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước ngày một vững mạnh và cường thịnh hơn nữa.
Từ Hán Việt: quốc gia, tư pháp, tòng quân
2. Đoạn văn mẫu có sử dụng từ Hán Việt về tình mẫu tử:
Tình mẫu tử là tình cảm của mẹ và con. Đó là sự hy sinh vô điều kiện của người mẹ dành cho con. Cũng như đó là sự tôn trọng, yêu thương của đứa con dành cho mẹ. Có lẽ, trong cuộc đời mỗi con người không có thứ tình cảm nào thiêng liêng bằng tình mẫu tử. Từ khi sinh ra cho đến khi lớn lên, người mẹ có một vai trò vô cùng quan trọng với mỗi người. Chúng ta sinh ra trong vòng tay của mẹ thì hạnh phúc nào bằng. Từ khi thơ bé vẫn còn nằm trong bụng mẹ và được mẹ bao bọc che chở. Đến khi sinh ra người đầu tiên ôm ấp ta vào lúc cũng là mẹ. Nhờ có bầu sữa ngọt ngào của mẹ mà chúng ta lớn lên từng ngày. Và trên hành trình trưởng thành từ những bước đi nhỏ bé đầu tiên đến những bước đi lớn lao vĩ đại, người mẹ vẫn luôn dõi theo từng bước. Ngay cả khi chúng ta vấp ngã, chỉ có mẹ là vẫn luôn dang rộng vòng tay chào đón chúng ta. Dù có lớn lao cỡ nào, dù có ở cương vị nào, dù có trưởng thành bao nhiêu, chúng ta vẫn là con của mẹ, vẫn nhỏ nhắn trong vòng tay mẹ, vẫn thèm muốn và khao khát được trở về với mẹ. Chính vì vậy, mỗi người cần phải biết ơn công ơn dưỡng dục của mẹ. Cũng như không làm những điều khiến mẹ phải buồn lòng, đau khổ. Con người hãy luôn trân trọng tình cảm đáng quý này.
Từ Hán Việt: mẫu tử, vĩ đại, cương vị
3. Đoạn văn mẫu về gia đình có sử dụng từ Hán Việt:
Gia đình là vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Gia đình em cũng vậy. Nơi em được sinh ra, được chăm sóc và lớn lên trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Mỗi khi gặp chuyện buồn. Gia đình chính là nơi an ủi, vỗ về, động viên em để em có thêm nghị lực bước đi trên con đường chông gai của cuộc sống. Hình ảnh mẹ tần tảo sớm hôm, cha vất vả mưu sinh sẽ luôn ghi dấu trong tâm trí em trog suốt cuộc đời. Em nguyện hứa với lòng sẽ học thật giỏi để gia đình tự hào hơn về em và gia đình mãi mãi được hạnh phúc.
Các từ hán Việt: Gia đình, động viên, mưu sinh, hạnh phúc
4. Đoạn văn mẫu về kí ức đẹp có sử dụng từ Hán Việt:
Trong đời ai cũng có những kỉ niệm riêng, em cũng vậy. Có những kí ức và những kỷ niệm mà em không bao giờ quên được, trong đó có ngày khai trường đầu tiên của em. Đó là một buổi mát mẻ, bầu trời trong xanh,không khí trong lành,chim chóc hót líu lo,những bông hoa đua nhau nở rộ. Mẹ âu yếm dắt tay em trên con đường dài và hẹp. Đứng trước cổng trường là các anh chị đội viên đứng nghiêm trang như để đón các học sinh lớp Một. Vào trong sân trường, các anh chị lớp lớn đang vui vẻ nô đùa. Cô giáo chủ nhiệm từ trong lớp ra tận sân trường đón chúng em vào lớp. Ban đầu em hơi sợ sệt nhưng nhờ cô mà em đỡ sợ hơn. Buổi khai trường đầu tiên ấy đã trở thành kỉ niệm khó quên và mãi in trong tâm trí em.
Các từ Hán Việt: Kí ức, âu yếm, đội viên
5. Đoạn văn mẫu về quê hương có sử dụng từ Hán Việt:
Ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ, để gửi gắm những cung bậc yêu thương. Với riêng tôi, tình yêu ấy tôi dành cho nơi ruộng đồng thẳng cánh cò bay, cho lũy tre làng, giếng nước, gốc đa,… Để rồi giờ đây đi xa quê tình yêu ấy luôn là nỗi nhớ túc trực trong tâm hồn tôi. Tôi khao khát có ngày trở về để được đến gần những con người đôn hậu, nghĩa tình cho thỏa mãn nỗi chờ mong. Tôi yêu quê hương tôi nhiều lắm.
Các từ Hán Việt: Đôn hậu
6. Đoạn văn mẫu viết về gia đình có sử dụng từ Hán Việt:
Hai tiếng “gia đình” vang lên gợi biết bao niềm thiêng liêng, yểu mến. Gia đình là mái nhà nơi cha mẹ dựng xây bằng tình yêu thương nhau nồng cháy. Từ tình yêu thắm thiết ấy, những đứa con đẹp đẽ, ngoan hiền cất tiếng khóc chào đời trong niềm vui khôn xiết của cả cha và mẹ. Bởi vậy, gia đình là nơi gắn kết chúng ta bằng sợi dây ruột thịt vô cùng thiêng liêng. Cảm động hơn, gia đình cũng là nơi bắt nguồn những tình cảm vô cùng cao đẹp: tình vợ chồng, tình mẫu tử, tình phu tử, tình anh chị em… Minh chứng cho những tình cảm đó không chỉ có những cảm xúc cá nhân của mỗi chúng ta dành cho người thân trong gia đình mà còn có dòng sông văn học tuôn chảy bao đời nay cũng lấy đó làm đề tài bất diệt.
Từ hán việt : thiêng liêng, gia đình, mẫu tử, phụ tử, bất diệt
7. Đoạn văn mẫu ý nghĩa của câu “Uống nước nhớ nguồn” có sử dụng từ Hán Việt:
Trong cuộc sống, chúng ta cần phải có tấm lòng biết ơn, điều đó đã được gửi gắm qua câu “Uống nước nhớ nguồn”. Về nghĩa đen, “uống nước nhớ nguồn” ý nói khi được thưởng thức dòng nước mát lành, hãy nhớ đến nơi bắt đầu của dòng nước đó. Còn xét về nghĩa bóng, “uống nước” là hưởng những thành quả, thành tựu mà người khác tạo ra và “nhớ nguồn” chính nhớ tới những người đã tạo ra thành quả đó. Như vậy, câu tục ngữ muốn khuyên nhủ con người cần có lòng biết ơn đến với người đã giúp đỡ, nuôi dạy, bảo ban và hỗ trợ chúng ta để có được thành quả đó. Nếu có lòng biết ơn có nghĩa là bạn sẽ biết trân trọng mọi thứ trong cuộc sống. Nhờ vậy mà bản thân sẽ cố gắng hơn, để đạt được những thành quả tốt đẹp mà bản thân mình đã từng khao khát có được. Thái độ biết ơn, trân trọng cũng sẽ khiến cho mọi người xung quanh có cái nhìn thiện cảm, thêm yêu thương bạn hơn. Ngược lại, chúng ta cũng cần phải phê phán những hành động vô ơn, bội bạc cũng như lối sống ích kỉ, thực dụng của một số người trong xã hội hiện nay. Câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” đã đem lại lời nhắn nhủ đầy ý nghĩa. Hãy sống biết ơn để luôn cảm thấy cuộc đời này thật giá trị, ý nghĩa.
Từ Hán Việt: thành tựu, ích kỉ