Điện trường là gì? Tính chất cơ bản của điện trường là gì? là tài liệu vô cùng bổ ích giúp quý độc giả tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Sau đây là nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Điện trường là gì?
Điện trường là một môi trường vận chuyển điện tích và thực hiện lực tác động lên các điện tích khác mà nó bao quanh.
Để hiểu rõ hơn, điện trường là kết quả của tất cả các trường điện xung quanh điện tích và có thể được biểu diễn thông qua các đường sức điện. Nó có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong công nghệ điện. Một ví dụ quan trọng về tác động của nó là trong quy mô nguyên tử, khi nó tác động giữa các hạt nhân và electron.
Tính chất quan trọng của điện trường là khả năng tạo ra lực tác động lên các điện tích trong nó. Theo quy ước về hướng của vectơ cường độ điện trường: Vectơ cường độ điện trường tại một điểm luôn có cùng hướng và cùng chiều với vectơ lực điện tác động lên một điện tích dương được đặt tại điểm đó trong điện trường. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phát biểu này có thể không đúng trong trường hợp có điện tích âm.
2. Cường độ điện trường là gì?
Sau khi đã tìm hiểu về điện trường, chúng ta tiếp tục khám phá khái niệm cường độ điện trường. Để hiểu rõ hơn, hãy xem xét một ví dụ cụ thể:
Giả sử chúng ta có một điện tích điểm Q đặt tại vị trí O, tạo ra một điện trường xung quanh nó. Bây giờ, hãy nghĩa Q tại một vị trí mới, gọi là điểm M, và đặt một điện tích thử q tại điểm M. Chúng ta quan tâm đến lực tác động lên điện tích thử q. Theo định luật Coulomb, khi khoảng cách giữa q và Q càng xa, lực điện tác động càng nhỏ, và khi các điểm càng xa Q, điện trường tạo ra càng yếu.
Từ các quan sát này, ta có thể đưa ra khái niệm về cường độ điện trường. Cường độ điện trường là một số liệu biểu thị sự mạnh yếu của điện trường tại một điểm cụ thể.
Nhưng cường độ điện trường là gì chính xác? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta có thể xem xét công thức sau:
Cường độ điện trường (E) là một đại lượng đặc trưng cho tác động của lực điện trường tại một điểm cụ thể. Để tính độ lớn của cường độ điện trường, chúng ta sử dụng tỉ lệ giữa lực điện (F) tác động lên một điện tích thử (q) tại điểm đó với độ lớn q tương ứng:
E = F/q
Trong đó:
- F là lực điện tác động tại điểm xét.
- q là điện tích chịu lực tác động.
- E là cường độ điện trường tại điểm xét.
Ngoài ra, cường độ điện trường có một số đặc điểm quan trọng. Nó:
- Cùng phương và cùng chiều với lực điện tác động lên điện tích thử q dương.
- Độ lớn của nó biểu thị mức độ mạnh yếu của điện trường theo một tỷ lệ xác định nào đó.
Về mặt hình học, vectơ cường độ điện trường tại một điểm trên đường sức điện sẽ có phương trình tiếp tuyến tại điểm đó trên đường sức điện và chiều của nó trùng với chiều của đường sức. Tổng hợp của các đường sức cường độ điện trường được gọi là điện phổ.
Khi đo độ lớn của cường độ điện trường, chúng ta sử dụng đơn vị là vôn trên mét (V/m).
Ngoài ra, nguyên lý chồng chất điện trường cho biết rằng cường độ điện trường tạo ra bởi một hệ điện tích điểm bằng tổng của cường độ điện trường từng điện tích điểm trong hệ. Điều này có thể hiểu bằng cách tổng hợp vectơ cường độ điện trường từ các điện tích điểm riêng biệt trong hệ.
3. Tìm hiểu về đường sức điện:
Nó là đường mà tại mỗi điểm trên nó, tiếp tuyến của nó phản ánh giá trị của vectơ cường độ điện trường tại điểm đó, hoặc nói cách khác, đường sức điện là nơi mà lực điện tác động dọc theo nó.
Các đường sức điện trong điện trường
Đặc điểm của đường sức điện:
- Chúng có hướng, mỗi đường có hướng tại mỗi điểm chính là hướng của vectơ cường độ điện trường tại điểm đó.
- Trong điện trường, mỗi điểm chỉ tồn tại duy nhất một đường sức điện.
- Đường sức điện của điện trường tĩnh không tạo thành một chuỗi đóng vòng liên quanh điện tích dương, mà thay vào đó, nó “bắt đầu” từ điện tích dương và “kết thúc” ở điện tích âm.
- Dường như đường sức điện rất đậm đặc, nhưng thực tế chỉ có một số ít đường được vẽ, tuân theo quy tắc sau: số lượng đường sức đi qua một điện tích nhất định sẽ đặt vuông góc với đường sức điện tại điểm xét, tỉ lệ với cường độ dòng điện tại điểm đó.
Hình dạng của một số đường sức điện trong trường điện:
- Đường sức điện có thể có nhiều hình dạng khác nhau trong các tình huống khác nhau, dưới đây là một số hình dạng thường gặp:
Đường sức điện
4. Điện trường đều là gì?
Điện trường đều là điện trường mà vectơ cường độ điện trường tại mọi điểm đều có cùng hướng, cùng chiều và cùng độ lớn. Nghĩa là các đường sức điện chúng ta thường gọi là đường điện trường, chúng sẽ là các đường thẳng song song và có khoảng cách đều nhau.
Chẳng hạn, trong trường hợp của điện trường trong một môi trường đồng nhất, khi bạn đặt hai bản kim loại khác nhau song song với các điện tích bằng nhau và trái dấu, thì điều này tạo ra một điện trường đều.
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1: Điện trường là:
A. môi trường không khí quanh điện tích.
B. môi trường chứa các điện tích.
C. môi trường bao quanh diện tích, gắn với điện tích và tác dụng lực điện lên các điện tích khác đặt trong nó.
D. môi trường dẫn điện.
Lời giải:
Điện trường là môi trường bao quanh diện tích, gắn với điện tích và tác dụng lực điện lên các điện tích khác đặt trong nó. Chọn C.
Câu 2: Cường độ điện trường tại một điểm đặc trưng cho:
A. thể tích vùng có điện trường là lớn hay nhỏ.
B. điện trường tại điểm đó về phương diện dự trữ năng lượng.
C. tác dụng lực của điện trường lên điện tích tại điểm đó.
D. tốc độ dịch chuyển điện tích tại điểm đó.
Lời giải:
Thương đặc trưng cho điện trường tại điểm đang xét về mặt tác dụng lực được gọi là cường độ điện trường. Chọn C.
Câu 3: Vectơ cường độ điện trường tại mỗi điểm có chiều:
A. cùng chiều với lực điện tác dụng lên điện tích thử dương tại điểm đó.
B. cùng chiều với lực điện tác dụng lên điện tích thử tại điểm đó.
C. phụ thuộc độ lớn điện tích thử.
D. phụ thuộc nhiệt độ môi trường.
Lời giải:
Do nên nếu q > 0 ⇒ E→; F→ cùng chiều và q < 0 ⇒ E→; F→ ngược chiều.
Vì vậy điện tích thử dương thì vectơ cường độ điện trường tại mỗi điểm có chiều cùng chiều với lực điện tác dụng lên điện tích. Chọn A.
Câu 4: Cường độ điện trường là đại lượng
A. véctơ B. vô hướng, có giá trị dương.
C. vô hướng, có giá trị dương hoặc âm. D. vectơ, có chiều luôn hướng vào điện tích.
Lời giải:
Cường độ điện trường là đại lượng có hướng và độ lớn hay nó là đại lượng vecto. Chọn A.
Câu 5: Trong các đơn vị sau, đơn vị của cường độ điện trường là:
A. V/m2 B. V.m C. V/m D. V.m2
Lời giải:
Ta có: có đơn vị là Niuton trên culông hoặc V/m. Chọn C.
Câu 6: Đặt một điện tích dương, khối lượng nhỏ vào một điện trường đều rồi thả nhẹ. Điện tích sẽ chuyển động.
A. dọc theo chiều của đường sức điện trường. B. ngược chiều đường sức điện trường.
C. vuông góc với đường sức điện trường. D. theo một quỹ đạo bất kỳ.
Lời giải:
Cường độ điện trường tại một điểm cùng chiều với chiều đường sức điện.
, do điện tích dương q > 0 nên lực điện kéo điện tích dọc theo chiều của đường sức điện. Chọn A.
Câu 7: Cho điện tích điểm –q ( q > 0); điện trường tại điểm mà nó gây ra có chiều:
A. hướng về phía nó. B. hướng ra xa nó.
C. phụ thuộc độ lớn của nó. D. phụ thuộc nhiệt độ môi trường.
Lời giải:
Với q = -Q < 0 thì điện trường mà nó gây ra có chiều hướng về phía nó. Chọn A.
Câu 8: Tại một điểm xác định trong điện trường tĩnh, nếu độ lớn điện tích thử tăng 2 lần thì độ lớn cường độ điện trường:
A. tăng 2 lần. B. giảm 2 lần. C. không đổi. D. giảm 4 lần.
Lời giải:
Ta có cường độ điện không đổi với các điện tích thử khác nhau. Chọn C.
Câu 9: Nếu khoảng cách từ điện tích nguồn đến điểm đang xét tăng 2 lần thì cường độ điện trường:
A. giảm 2 lần. B. tăng 2 lần. C. giảm 4 lần. D. tăng 4 lần.
Lời giải:
Ta có: nên khi r tăng 2 lần thì E giảm 4 lần. Chọn C.
Câu 10: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về điện trường?
A. Xung quanh điện tích có điện trường, điện trường truyền tương tác điện
B. Tính chất cơ bản của điện trường là tác dụng lực lên điện tích đặt trong nó
C. Điện trường tĩnh là do các hạt mang điện đứng yên sinh ra
D. Điện trường đều là điện trường có các đường sức song song nhưng không cách đều nhau.
Lời giải:
Điện trường đều là điện trường có các đường sức song song, cùng hướng bằng và cách đều nhau. Chọn D.