Liên kết cộng hóa trị là một khái niệm rất quan trọng trong lĩnh vực hóa học, sinh học và vật lý. Vì vậy, trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn đọc những nội dung cơ bản về liên kết cộng hoá trị và các bài tập về liên kết cộng hoá trị.
Mục lục bài viết
1. Liên kết cộng hóa trị là gì?
Liên kết cộng hóa trị là một khái niệm rất quan trọng trong lĩnh vực hóa học, sinh học và vật lý. Đây là một loại liên kết hóa học được hình thành bằng cách sử dụng một hoặc nhiều cặp electron chung giữa các nguyên tử. Các cặp electron này được gọi là cặp electron chung, và sự cân bằng lực hút và lực đẩy giữa các nguyên tử trong khi chia sẻ các electron tạo thành liên kết cộng hóa trị. Liên kết cộng hóa trị tạo ra các phân tử và các chất hóa học khác trong tự nhiên và trong các ứng dụng công nghiệp.
Trong hóa học, liên kết cộng hóa trị là một trong bốn loại liên kết cơ bản khác nhau, cùng với liên kết ion, liên kết kim loại và liên kết hidro. Liên kết cộng hóa trị thường xuyên được sử dụng trong các phản ứng hóa học, trong đó các cặp electron chung giữa các nguyên tử được chuyển đổi, cắt bỏ hoặc tạo ra. Việc hiểu rõ về liên kết cộng hóa trị rất quan trọng trong việc nghiên cứu các phản ứng hóa học và các vật liệu hóa học.
Liên kết cộng hóa trị có thể được tìm thấy trong rất nhiều loại phân tử khác nhau, từ các phân tử đơn giản như nước, oxy, và nitơ đến các phân tử phức tạp hơn như protein và DNA. Trong các phân tử đơn giản như nước, liên kết cộng hóa trị giữ các nguyên tử lại với nhau để tạo thành phân tử. Trong các phân tử phức tạp hơn như protein và DNA, liên kết cộng hóa trị giữ các phân tử con lại với nhau để tạo thành cấu trúc phức tạp.
Không chỉ trong lĩnh vực hóa học, liên kết cộng hóa trị còn đóng một vai trò quan trọng trong sinh học. Ví dụ, các protein và acid nucleic được tạo ra bằng cách sử dụng liên kết cộng hóa trị giữa các phân tử con. Các liên kết này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc của các protein và acid nucleic, và do đó quyết định chức năng của chúng.
Liên kết cộng hóa trị cũng có thể được sử dụng để tạo ra các chất hóa học khác nhau trong các ứng dụng công nghiệp. Ví dụ, polyethylene là một loại nhựa được tạo ra bằng cách tạo liên kết cộng hóa trị giữa các phân tử etylen, trong đó mỗi phân tử etylen cung cấp hai electron để tạo thành một liên kết. Một số loại thuốc và chất dược cũng được tạo ra bằng cách sử dụng liên kết cộng hóa trị.
Tóm lại, liên kết cộng hóa trị đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phân tử và các chất hóa học khác trong tự nhiên và trong các ứng dụng công nghiệp. Hiểu rõ về liên kết cộng hóa trị cũng là cơ sở để hiểu rõ về các quá trình hóa học và sinh học cơ bản.
2. Những loại liên kết cộng hoá trị:
Liên kết cộng hóa trị là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực Hoá học. Đây là sự kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành các phân tử. Có năm loại liên kết cộng hóa trị, bao gồm: liên kết cộng hóa trị có cực, liên kết hóa trị không cực, liên kết đơn phân tử, liên kết đôi phân tử và liên kết ba phân tử. Mỗi loại liên kết này đều có tính chất và cấu trúc đặc biệt, và được sử dụng để giải thích các tính chất và hoạt động của các hợp chất hóa học.
2.1. Liên kết cộng hóa trị có cực:
Liên kết cộng hóa trị có cực được tạo thành khi các electron giữa các nguyên tử không được chia sẻ đều nhau. Trong trường hợp một bên nguyên tử có độ âm điện cao hơn bên mà nó đang chia sẻ, lực hút mạnh hơn sẽ dẫn đến việc chia sẻ các electron không được đồng đều. Điều này dẫn đến sự nghiêng của phân tử về phía chứa nguyên tử có độ âm điện thấp hơn, còn phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện cao hơn. Kết quả của liên kết này là hình thành hợp chất cộng hóa trị với một thế tĩnh điện. Ví dụ về liên kết cộng hóa trị có cực là liên kết giữa phân tử nước (H2O).
2.2. Liên kết hóa trị không cực:
Liên kết hóa trị không cực được tạo nên khi các nguyên tử chia sẻ các electron bằng nhau. Thường xảy ra với hai nguyên tử có lực tương tự hoặc cùng điện từ. Trong đó, các giá trị lực điện tử của chúng càng gần thì sức hút càng mạnh. Loại liên kết này cũng xảy ra trong các phân tử khí hay còn gọi là diatomic. Các hạt có độ âm điện cao hơn sẽ hút electron ra khỏi bên yếu hơn. Một ví dụ về liên kết hóa trị không cực là liên kết giữa hai nguyên tử hydrogen (H2).
2.3. Liên kết đơn phân tử:
Liên kết đơn phân tử xảy ra khi hai phân tử chia sẻ một cặp electron duy nhất. Mặc dù dạng này yếu hơn và mật độ nhỏ hơn so với liên kết đôi và ba nhưng bù lại nó lại ổn định nhất do có mức độ phản ứng thấp, đồng nghĩa với việc khi bị mất electron sẽ ít bị ảnh hưởng hơn. Một ví dụ về liên kết đơn phân tử là liên kết giữa hai nguyên tử oxy (O2).
2.4. Liên kết đôi phân tử:
Liên kết đôi phân tử được gọi cho hiện tượng hai nguyên tử chia sẻ hai cặp electron cho nhau. Nó được mô tả bằng hai đường ngang giữa hai nguyên tử trong cùng một phân tử. Loại này mạnh hơn so với liên kết đơn nhưng lại kém ổn định hơn. Một ví dụ về liên kết đôi phân tử là liên kết giữa hai nguyên tử oxy (O2).
2.5. Liên kết ba phân tử:
Liên kết ba phân tử là loại liên kết cộng hóa trị kém ổn định nhất trong số các loại liên kết. Nó xảy ra khi có ba cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Một ví dụ về loại liên kết này là liên kết giữa hai nguyên tử nitơ (N2).
Những kiến thức liên quan đến liên kết cộng hóa trị rất quan trọng đối với các học sinh và sinh viên học các ngành Khoa học Tự Nhiên, đặc biệt là Hoá Học. Hi vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại liên kết này và sử dụng chúng một cách hiệu quả hơn trong các bài tập và nghiên cứu.
3. Các bài tập liên kết cộng hóa trị:
Câu 1: Loại liên kết nào tồn tại trong phân tử N2?
A. Liên kết ion
B. Liên kết cộng hóa trị không cực.
C. Liên kết cho – nhận
D. Liên kết cộng hóa trị phân cực
Đáp án: B
Câu 2: Liên kết cộng hóa trị tồn tại do
A. các đám mây e.
B. các e hoá trị.
C. các cặp e dùng chung.
D. lực hút tĩnh điện yếu hình thành giữa các nguyên tử.
Đáp án: C
Câu 3: Cho 2 nguyên tố: A (Với Z= 8), B (Với Z = 6). Hợp chất của A và B có dạng là BA2, trong hợp chất này có loại liên kết là?
A. Liên kết cộng hóa trị
B. Liên kết ion.
C. Liên kết H2
D. Liên kết giữa các kim loại
Đáp án: A
Câu 4: Cặp nguyên tử nào sau đây tạo hợp chất có liên kết cộng hóa trị ?
A. K và Cl
B. O và Al
C. Cl và C
D. F và Li.
Đáp án: D
Câu 5: Khi nói đến hợp chất cộng hóa trị, ý nào sai trong các ý sau đây?
A. Các chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không thể dẫn điện ở mọi trạng thái.
B. Các chất có cực như đường, etanol… sẽ tan nhiều trong các dung môi có cực.
C. Các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể tồn tại ở thể rắn như lưu huỳnh ,đường, iot,…
D. Hầu hết các chất không cực như lưu huỳnh, iot,… là các chất không tan trong dung môi có cực.
Đáp án: D
Câu 6: Liên kết hoá học xảy ra trong phân tử HCl là:
A. Liên kết ion.
B. Liên kết cộng hóa trị không phân cực
C. Liên kết cộng hóa trị phân cực.
D. Liên kết cho – nhận
Đáp án: C
Câu 7: Phát biểu nào là sai?
A. Phân tử NH3 có 3 liên kết cộng hóa trị phân cực.
B. Phân tử NH3 là phân tử bị phân cực.
C. Phân tử NH3 có 3 liên kết cộng hóa trị không phân cực.
D. Trong phân tử NH3, nguyên tử N còn một cặp e lớp ngoài cùng không tham gia liên kết.
Đáp án: C
Câu 8: Hầu hết các hợp chất cộng hóa trị mang đặc điểm là :
A. có khả năng hòa tan trong dung môi hữu cơ.
B. nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao.
C. có thể dẫn điện khi ở thể nóng chảy hoặc thể lỏng.
D. Hòa tan trong nước tạo nên dung dịch điện li.
Đáp án: A
Câu 9: Sắp xếp dãy chất nào đúng theo chiều tăng dần sự phân cực liên kết trong phân tử?
A. HCl, NaBr, N2.
B. NaBr, HCl, N2.
C. N2, HCl, NaBr.
D. NaBr, N2, HCl.
Đáp án: D
Câu 10: Hai nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng hoá trị khi
A. 2 ion có điện tích trái dấu tiến gần vào nhau.
B. mỗi nguyên tử góp chung e để tạo nên một hay nhiều cặp e chung.
C. 2 nguyên tử với độ âm điện khác nhau rất lớn tiến gần vào nhau.
D. 2 ion với điện tích trái dấu hút nhau bởi lực hút tĩnh điện.
Đáp án: B