Tài chính doanh nghiệp là một thuật ngữ mà chúng ta hay nghe kể từ khi ngồi trên ghế nhà trường qua các môn về kinh tế hay khi đi làm chúng ta cũng thường được trao đổi về tài chính của công ty
Mục lục bài viết
1. Tinh trạng tài chính là gì?
1.1. Khái niệm
Tình hình tài chính (trong tiếng anh được gọi là financial condition) là thực trạng về nguồn tài chính của một công ty hay doanh nghiệp được thể hiện trên sổ sách của nó. Tình trạng tài chính phản ánh khả năng của công ty/ doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ, duy trì hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển. Tình trạng tài chính được đánh giá dựa trên các chỉ số tài chính như tỷ lệ thanh toán, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ sinh lời,… Các chỉ số này được tính toán từ các báo cáo tài chính như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo thuyết minh.
1.2. Phân loại tình trạng tài chính
Một công ty hay doanh nghiệp sẽ được xếp loại vào một trong ba tình trạng: Tình trạng ổn định, bất ổn, kiệt quệ.
– Tình trạng tài chính ổn định: Là khi công ty có nguồn tài chính dồi dào, có khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn, có lợi nhuận cao và có tiềm lực để đầu tư mở rộng hoạt động.
– Tình trạng tài chính bất ổn: Là khi công ty gặp khó khăn về nguồn tài chính, có nguy cơ không thanh toán được các khoản nợ, có lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ và có rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh.
– Tình trạng tài chính kiệt quệ: Là khi công ty không còn khả năng thanh toán các khoản nợ và chi phí hoạt động, phải cắt giảm nhân sự và sản xuất, phải bán tài sản để xoay xở và có nguy cơ phá sản.
1.3. Tình trạng tài chính thế giới và Việt Nam
Tình hình tài chính trên thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong suốt 3 năm vừa qua, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, căng thẳng địa chính trị và khủng hoảng nợ công, xung đột vũ trang. Một số khu vực và quốc gia đã có những bước phục hồi kinh tế nhưng vẫn còn nhiều bất ổn và bất đồng về các chính sách tài khóa, tiền tệ và thương mại. Tình hình tài chính Việt Nam được đánh giá là khá ổn định và có sức chống chịu cao trong bối cảnh khó khăn của thế giới. Việt Nam đã có những thành tựu lớn về giảm nghèo, cải thiện chất lượng sống, phát triển nông nghiệp, y tế, giáo dục và hạ tầng. Việt Nam cũng đã đặt ra những mục tiêu phát triển tham vọng hơn, hướng tới trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045.
2. Tình hình tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thì cần phải có một lượng tài sản phán ảnh
Tài chính doanh nghiệp là thuật ngữ được dùng để mô tả cho những công cụ, công việc quan trọng trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến việc huy động vốn và sử dụng nguồn vồn đó để đầu tư vào tài sản trong doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có những nội dung chính sau:
+ Lựa chọn và quyết định đầu tư: Trên cơ sở là dựa vào quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
+ Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn: Cần xem xét cân nhắc trên: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động, chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn…
+ Sử dụng vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp;
+ Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua tình hình thu, chi; các báo cáo tài chính, … để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh và tài chính;
+ Thực hiện kế hoạch nội dung tài chính. Nội dung tài chính được cụ thể hóa bằng các quyết định tài chính. Các quyết định tài chính chiến lược. Ví dụ như quyết định đầu tư; quyết định tài trợ hay huy động vốn; quyết định phân chia lợi nhuận (đối với công ty cổ phần là quyết định trả cổ tức), …
Năm 2021, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, giá cả hàng hoá biến động phức tạp, nhưng doanh nghiệp Việt Nam vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được nhiều kết quả tích cực. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 ước tính tăng 6,5%, cao hơn mức tăng 2,9% năm 2020. Trong đó, khu vực doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP với 42,8%, tăng 7,6% so với năm trước. Một số ngành kinh tế có sự phục hồi mạnh mẽ sau khi dịch bệnh được kiểm soát như công nghiệp chế biến chế tạo, dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng và bảo hiểm. Các ngành này đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đăng ký thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong năm 2021 đạt 28 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm 2020. Trong đó, các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất điện, khí đốt và bất động sản thu hút được lượng vốn lớn nhất. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có thể vượt qua khủng hoảng. Một số ngành kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề như du lịch, vận tải, giáo dục và y tế.
Theo Hiệp hội Du lịch Việt Nam, doanh thu du lịch toàn quốc trong năm 2021 chỉ đạt khoảng 40% so với năm 2019. Số lượng khách du lịch quốc tế chỉ khoảng 3 triệu lượt, giảm gần 80% so với năm trước. Nhiều doanh nghiệp du lịch phải đóng cửa hoặc cắt giảm nhân sự để giảm chi phí. Tương tự, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, giáo dục và y tế cũng gặp khó khăn do giãn cách xã hội và hạn chế di chuyển. Năm 2022, triển vọng của doanh nghiệp Việt Nam được dự báo sẽ có sự cải thiện khi tiến trình tiêm chủng vaccine được triển khai rộng rãi và hiệu quả. Điều này sẽ giúp kiểm soát dịch bệnh và mở cửa an toàn cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Theo Ngân hàng Thế giới, GDP Việt Nam năm 2022 dự kiến tăng 6,3%, cao hơn mức tăng 5,9% của khu vực Đông Á Thái Bình Dương. Các yếu tố hỗ trợ tăng trưởng bao gồm: nhu cầu trong nước và xuất khẩu phục hồi, đầu tư công tăng cao, các chính sách kích thích kinh tế linh hoạt và các hiệp định thương mại tự do mới. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro trong năm 2022. Một số thách thức có thể kể đến như: áp lực lạm phát gia tăng do giá cả hàng hoá và chi phí vận chuyển tăng cao; nguồn cung lao động thiếu hụt do dịch bệnh và di cư nội địa; cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong khu vực và trên thế giới; thiếu hụt ngân sách nhà nước do thu ngân sách giảm và chi ngân sách tăng; thiên tai và biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực.
Để vượt qua những khó khăn và tận dụng những cơ hội, doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực cải tiến năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, tìm kiếm các nguồn vốn mới và tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần được sự hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức tài chính trong việc cung cấp các chính sách thuận lợi, các gói hỗ trợ tài chính, các dịch vụ tư vấn và đào tạo để nâng cao năng lực quản trị và cạnh tranh. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp Việt Nam mới có thể duy trì sự phát triển bền vững và góp phần vào sự phát triển của đất nước.
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định, yếu tố then chốt trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
– Huy động vốn: Tổ chức huy động nguồn vốn để phục vụ cho việc đầu tư cũng như kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên tục. Một doanh nghiệp nếu không sở hữu nguồn vốn ổn định sẽ khó kinh doanh được lâu dài và có thể dẫn tới tài chính không lành mạnh, nguy cơ đổ vỡ là rất lớn. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn để đảm bảo hoạt động bình thường. Tài chính doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp đủ và ổn định để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời.
Ví dụ: Các hình thức huy động vốn có thể thông qua các hoạt động cấp tín dụng đến từ các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, huy động vốn từ thị trường chứng khoán (nếu đủ điều kiện), …
– Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra được những quyết định để đầu tư đúng đắn và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Thông qua những hoạt động của tài chính doanh nghiệp, công ty sẽ thường xuyên được cung cấp vốn, giảm thiểu được những tổn thất khi đình trệ vốn, giảm được các khoản phải thanh toán lãi vay, từ đó tăng lợi nhuận sau khi nộp thuế cho công ty. Điều này đồng nghĩa với việc đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Ví dụ: Công ty A nhờ có tài chính doanh nghiệp vững mạnh đã tận dụng lợi thế đầu tư vào ngành F&B vào thời điểm kinh tế phục hồi sau đại dịch từ đó doanh thu từ mảng này đem lại lợi nhuận rất lớn cho công ty A.
– Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: Kích thích, điều tiết hoạt động kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp cũng được xem là đòn bẩy để hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và ổn định hơn thông qua việc cân đối mua hợp lý để thu hút nguồn vốn và đưa ra giá bán hàng hóa, dịch vụ và chứng khoán phù hợp trên thị trường. Dựa vào tình hình thu chi được thống kê lại hàng ngày và các báo cáo tài chính của công ty, nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát được những hoạt động đang diễn ra trong doanh nghiệp và điều chỉnh hoạt động kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò là một công cụ để kiểm tra, giám sát cũng như phân tích, nhận định tình hình hoạt động của một doanh nghiệp.
Ví dụ: Bộ phận tài chính doanh nghiệp có thể đưa ra các đề xuất phù hợp liên quan đến việc nâng cao tính hiệu quả khi kiểm soát nguồn vốn cho những người điều hành, quản lý công ty.
Tất cả vai trò trên của tài chính doanh nghiệp cũng đều muốn nhắm đến mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh là làm sao tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tiết kiệm các chi phí, gia tăng biên độ lợi nhuận.