Bạn có bao giờ từng thắc mắc về tài nguyên biển bao gồm những gì, đặc điểm của tài nguyên biển nước ta ra sao? Tất cả những thắc mắc trên của bạn sẽ được giải đáp ở bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tài nguyên biển là gì?
Tài nguyên biển bao gồm tài nguyên sinh vật (ô vàn loại hải sản với số lượng lớn như tôm, cua, cá, rong, tảo, ngọc trai, san hô, đồi mồi,…) và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển (sinh vật dưới biển, khoáng sản, nước, năng lượng thủy triều, cảnh đẹp, bãi cát, gió…,ở biển con người có thể khai thác dầu ở, khí đốt phục vụ công nghiệp, sản xuất. Biển cung cấp năng lượng gió và thủy triều. Giao thông đường biển tạo thuận lợi cho con người di chuyển tới nơi khác hay vận chuyển hàng hóa số lượng lớn nhanh hơn), đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của một quốc gia có chủ quyền.
Ở Việt Nam, một quốc gia có độc lập chủ quyền đối với một vùng biển rộng lớn trải dài từ bắc vào nam thì có thể khẳng định rằng tài nguyên biển của chúng ta vô cùng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, sự phong phú, đa dạng vốn có của tài nguyên thiên nhiên biển nước ta hiện nay nói riêng và biển nói chung dường như đã không còn được như trước do tốc độ khai thác mạnh mẽ và bị tác động từ nhiều yếu tố khác nhau.
Tài nguyên biển cung cấp đa dạng thực phẩm, dầu lửa, khoáng sản, nguyên liệu quý giá phục vụ cho cuộc sống con người, góp phần lớn lao vào sự phát triển của kinh tế đất nước ta nói riêng và thế giới nói chung. Tài nguyên biển còn được xem như máy điều hòa nhiệt độ của trái đất và khí hậu Việt Nam nói riêng.
2. Đặc điểm tài nguyên biển Việt Nam?
Nước ta là một nước có đặc điểm gắn liền với khí hậu nhiệt đới gió mùa, có bờ biển trải dài từ bắc vào nam. Do đó, thiên nhiên đã hào phóng ban tặng cho con người Việt Nam ta kho vàng vô giá: tài nguyên biển và chúng có những đặc điểm chung là vô cùng giàu và đẹp (gắn với những bãi biển cát trắng nắng vàng nổi tiếng thế giới, nguồn lợi phong phú, đa dạng và có giá trị về nhiều mặt (kinh tế, quốc phòng, khoa học,…). Cụ thể các đặc điểm của tài nguyên biển nước ta trong từng loại tài nguyên biển cụ thể như sau:
2.1. Tài nguyên sinh vật:
Vùng biển Đông có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng, có đến hơn 160.000 loài, gần 10.000 loài thực vật và 260 loài chim sống ở biển. Trữ lượng các loài động vật ở biển này ước tính khoảng 32,5 tỷ tấn, trong đó, các loại cá chiếm 86% tổng trữ lượng.
Vùng biển Việt Nam nước ta có hơn 2.458 loài cá, gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 5 triệu tấn/năm, trữ lượng cá có thể đánh bắt hàng năm khoảng 2,3 triệu tấn. Ngoài ra, các loài động vật thân mềm ở Biển Đông cũng có hơn 1.800 loài, trong đó có vô số loài là thực phẩm được ưa thích và có giá trị kinh tế cao như: mực, hải sâm,…
Chim biển: Các loài chim biển ở nước ta vô cùng phong phú, gồm: hải âu, bồ nông, chim rẽ, hải yến,..
Ngoài động vật, biển còn mang tới cho con người nhiều loại rong biển có giá trị. Rong biển chính là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú rất tốt cho sức khỏe. Biển nước ta có khoảng 638 loài rong biển. Các loại rong biển dễ gây trồng, ít bị mất mùa và cho năng suất thu hoạch cao. Bởi vậy có thể nói, rong biển là nguồn thực phẩm vô cùng quan trọng của loài người trong tương lai.
2.2. Tài nguyên phi sinh vật:
Việt Nam có nguồn tài nguyên phi sinh vật lớn, bao gồm khoáng sản, tài nguyên năng lượng và nhiều loại tài nguyên khác…
Dầu khí là một trong những tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta đồng thời có tầm chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nươc. Đến thời điểm hiện nay, chúng ta đã xác định được tổng tiềm năng dầu khí tại bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Nam Côn Sơn, Cửu Long, Mã Lai – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây. Trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có khí đốt với trữ lượng khai thác khoảng 3.000 tỷ m3/năm. Trữ lượng đã được xác minh là gần 550 triệu tấn dầu và trên 610 tỷ m3 khí. Trữ lượng khí đã được thẩm lượng, đang được khai thác và sẵn sàng để phát triển trong thời gian tới vào khoảng 400 tỷ m3.
Ngoài ra, vùng biển nước ta nằm gọn trong phần phía Tây của vành đai quặng thiếc Thái Bình Dương, có trữ lượng thiếc lớn, và tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng của các nguyên tố hiếm, có triển vọng băng cháy lớn.
2.3. Các nguồn tài nguyên đặc biệt:
Tài nguyên đặt biệt có mặt ở nhiều biển đảo cung cấp dồi dào năng lượng phục vụ cuộc sống của con người. Đôi khi tài nguyên này khó định lượng không giống như 2 loại tài nguyên trên, cụ thể là địa hình bờ và đảo, không gian mặt biển nhưng lại gián tiếp đem tới những giá trị kinh tế vô cùng to lớn. Biển nước ta nối thông với nhiều nước nên thuận lợi cho giao thương, phát triển giao thông vận tải biển, đẩy mạnh quan hệ hợp tác các nước về nhiều lĩnh vực đồng thời thời tiết trên các vùng biển nơi đây cũng được thiên nhiên ưu ái ban tặng tạo nên những bãi tắm nổi tiếng thế giới, đem lại những giá trị không hề nhỏ, là cơ sở để có thể phát triển ngành công nghiệp không khói (du lịch)
– Tài nguyên giao thông vận tải:
Lãnh thổ nước ta có đường bờ biển chạy theo hướng Bắc – Nam dọc theo chiều dài đất nước, lại nằm kề trên các tuyến đường biển giao thương quốc tế quan trọng của thế giới, có những vụng sâu kín gió để tàu thuyền neo đậu là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển và mở rộng giao lưu với bên ngoài.
Biển Đông được coi là con đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, ở cả bốn phía đều có đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển. Từ các hải cảng ven biển của Việt Nam thông qua eo biển Ma-lắc-ca để đi đến Ấn Độ Dương, Trung Đông, Châu Âu, Châu Phi; qua eo biển Basi có thể đi vào Thái Bình Dương đến các cảng của Nhật Bản, Nga, Nam Mỹ và Bắc Mỹ; qua các eo biển giữa Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Xin-ga-po đến Ôtx-trây-lia và Niu Di Lân… Phần lớn các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương đều có các hoạt động thương mại hàng hải rất mạnh trên Biển Đông. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông hoặc có liên quan đến Biển Đông.
– Tài nguyên du lịch:
Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp là tiềm năng về du lịch lớn của nước ta.
Do đặc điểm kiến tạo khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vụng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch khó mà tìm thấy địa điểm thứ hai trên thế giới như di sản thiên nhiên Hạ Long được UNESCO xếp hạng.
Hệ thống gần 82 hòn đảo ven bờ có diện tích trên 01 km2, trong đó 24 đảo có diện tích trên 10 km2 (l0 – 320 km2), cách bờ không xa là những hệ sinh thái đảo hấp dẫn. Ở đây không khí trong lành, nước biển trong và sạch, bãi cát trắng mịn thuận lợi cho phát triển du lịch biển đảo.
Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha, Bích Động, Non Nước… Các di tích lịch sử và văn hoá như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Tháp Chàm, nhà thờ đá Phát Diệm,. .. phân bố ngay ở vùng ven biển.
Các trung tâm kinh tế thương mại, các thành phố du lịch nằm ven biển hoặc cách bờ biển không xa như Hạ Long, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên, Hà Nội, Sài Gòn,… Hệ thống đường bộ, đường xe lửa xuyên Việt và liên vận quốc tế chất lượng cao được xây dựng dọc bờ biển.
3. Vai trò của tài nguyên biển:
Có thể thấy, tài nguyên biển có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nước ta có tài nguyên biển dồi dào, biển vây quanh dọc chiều dài lãnh thổ hình chữ S, cung cấp nguồn sinh sống cho con người tồn tại và phát triển cho đời sống con người ven biển.
Tài nguyên biển cung cấp khối lượng lớn thực phẩm phong phú giàu dinh dưỡng cho bữa ăn của chúng ta thêm giàu chất dinh dưỡng và không bị nhàm chán. Biển giống một cỗ máy điều hòa giúp không khí mát mẻ, làm dịu sự oi bức, khô hạn của nắng nóng. Biển thu và lưu giữ lượng CO2 lớn tầm 30% thừa trong nhà kính, giúp sự sống ổn định sinh sôi.
Tài nguyên biển cung cấp hóa chất, khoáng sản phục vụ các ngành nghề kinh tế, thúc đẩy sự phát triển đất nước ta. Đây cũng là nguồn nguyên liệu dồi dào phục vụ khoa học, công nghệ cải tiến đời sống dân cư hiện đại hơn. Năng lượng sạch từ biển như năng lượng sóng, gió, thủy triều đang khai thác phục vụ vận tải biển, chạy máy phát điện và lợi ích khác. Tài nguyên biển phong phú thuận tiện phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, tham quan, thu hút khách du lịch quốc tế, các nhà đầu tư phát triển kinh tế …