CNTT có vai trò quan trọng trong dạy học và giáo dục, học liệu số và thiết bị công nghệ là nguồn tiềm lực quan trọng trong dạy học và giáo dục. Chúng không thể tách rời và là thành phần của thiết bị dạy học và học liệu nói chung. Vai trò của chúng có thể được phân tích từ cách tiếp cận tổng thể.
Mục lục bài viết
1. Thầy/cô có suy nghĩ gì về vai trò của thiết bị công nghệ và phần mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học:
CNTT trong DH, GD có vai trò quan trọng, bao gồm:
1.1. Đảm bảo tính khoa học:
Sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phù hợp với mô hình cụ thể, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả sử dụng.
Đảm bảo đầy đủ, chính xác, logic và khách quan khi ứng dụng, sử dụng.
Thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT phải tuân thủ các yêu cầu khoa học của việc tổ chức hoạt động DH, GD.
Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD cần đảm bảo tính nhất quán với các đơn vị liên quan và địa phương.
1.2. Đảm bảo tính sư phạm:
Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động DH, GD.
Thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT cần phù hợp với yêu cầu của dạy học phát triển PC, NL.
Tuân thủ các yêu cầu sư phạm về đạo đức, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục.
Đảm bảo tính pháp lí
Đảm bảo các quy định về ứng dụng CNTT trong DH, GD.
Tuân thủ các quy định về quản lí và tổ chức dạy học.
Tuân thủ các văn bản pháp lí liên quan.
1.3. Đảm bảo tính thực tiễn:
Xem xét các điều kiện, kinh nghiệm sử dụng, dựa trên dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí.
Đảm bảo tính tương tác và phối hợp của HS và sự tự học của các em.
Khéo léo khai thác, vừa tuyên truyền, vừa khuyến khích ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ một cách tích cực.
2. Trình bày vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học:
2.1. Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục:
Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục: CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Không chỉ hỗ trợ học sinh mà còn nhiều người học đa dạng được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
2.2. Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS:
Tạo điều kiện học tập đa dạng cho học sinh: CNTT tạo điều kiện để học sinh khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là kiến thức và kĩ năng trong lĩnh vực học thuật mà còn là kĩ năng CNTT và các phần mềm có liên quan. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của học sinh, khuyến khích học sinh tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng. CNTT cũng hỗ trợ học sinh phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của học sinh. Nhờ CNTT, học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi, chủ động về thời gian và có điều kiện khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học.
2.3 Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả:
CNTT hỗ trợ GV trong việc chuẩn bị dạy học và xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục. Cụ thể như: thiết kế và triển khai kế hoạch dạy học, giáo dục bằng các phần mềm và khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học một cách tích cực, hiệu quả. CNTT cũng giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục để hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS. CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục bằng cách sử dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn giúp theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp.
2.4 Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV:
CNTT hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. Nó kết nối giáo viên với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng giáo viên. Các khóa học trực tuyến và bồi dưỡng thường xuyên giúp giáo viên cập nhật kiến thức và hoàn thiện bản thân. Các cộng đồng giáo viên được thành lập thông qua các công cụ CNTT, trường đại học và cựu học sinh sẽ chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, và phổ biến kiến thức.
CNTT giúp giáo viên cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, và cải tiến việc dạy học, giáo dục. Ví dụ, phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác giữa giáo viên và học sinh thuận lợi hơn. Các sản phẩm CNTT trong hệ sinh thái giáo dục cũng có thể giúp cải tiến việc dạy học, giáo dục.
CNTT giúp giáo viên sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, và các công cụ phần mềm để phát triển nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách. CNTT cung cấp các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học và cập nhật các hướng dẫn mới liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.
3. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục:
3.1. Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục:
Các yếu tố của quá trình học có thể bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp và kỹ thuật, phương tiện và tài liệu học tập, phương pháp và công cụ đánh giá… Thiết bị và tài liệu học tập số ảnh hưởng toàn diện đến các yếu tố này. Đối với mục tiêu học tập, việc sử dụng thiết bị và tài liệu học tập số giúp HS phát triển kiến thức đặc thù của môn học, cũng như kỹ năng liên quan đến tin học. Điều này cũng giúp HS thích nghi và hội nhập với thời đại công nghiệp 4.0. Thiết bị và tài liệu học tập số cũng giúp HS phát triển các kỹ năng sống như kỹ năng lựa chọn và khai thác thông tin.
Ngoài ra, việc sử dụng thiết bị và tài liệu học tập số giúp HS có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn tài nguyên học tập phong phú và đa dạng. Việc này đồng thời tạo ra thách thức cho HS trong việc lựa chọn kiến thức, dữ liệu, và các hoạt động phù hợp với mục tiêu học tập. Tuy nhiên, thách thức này cũng là cơ hội để HS phát triển kỹ năng tự học, tự chủ và trách nhiệm.
Việc sử dụng thiết bị và tài liệu học tập số cũng giúp cho HS thực hiện các yêu cầu trong chương trình học tập và giáo dục. Nếu không có điều kiện tiến hành thực nghiệm trực tiếp trong trường học, việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc tài liệu học tập số dạng video sẽ rất cần thiết để giúp HS đáp ứng được các yêu cầu của chương trình học tập.
Tài liệu học tập số cũng giúp cho HS tìm hiểu chính mình và phát triển các kỹ năng sống có liên quan. Nó giúp HS có thể tìm hiểu, khám phá và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả.
Việc sử dụng thiết bị và tài liệu học tập số cũng giúp cho giáo viên có thêm cơ hội để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề. Việc này sẽ giúp cho HS có thể chủ động tiếp cận và tham gia vào hoạt động học tập một cách tích cực.
3.2. Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả:
– Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp giáo viên thiết kế khóa học đa dạng và hiện đại, như sử dụng trò chơi giáo dục hoặc tổ chức dạy học theo hình thức thi đua giữa các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng. Học liệu số cũng hỗ trợ việc số hóa các nguồn tài nguyên phục vụ dạy học.
– Thiết bị công nghệ hỗ trợ giáo viên triển khai các phương pháp dạy học trực tuyến và đánh giá kết quả học tập.
– Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp giáo viên chủ động chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
– Thiết bị công nghệ và học liệu số còn hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp với điều kiện khó khăn hoặc tác động từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục.
3.3 Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học:
Thiết bị công nghệ và học liệu số cải thiện việc học tập bằng cách trực quan hóa dữ liệu, kích thích tư duy sáng tạo và khám phá của người học. Nó cũng giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn để tự học và nâng cao khả năng của mình. Khi sử dụng học liệu số, người học không chỉ phát triển kiến thức mà còn phát triển các kỹ năng sống quan trọng như lựa chọn và khai thác thông tin. Sử dụng thiết bị công nghệ trong giáo dục cũng giúp học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng và chuẩn bị cho tư duy làm việc khoa học, công nghệ.
Thiết bị công nghệ và học liệu số là cầu nối giữa người học và các nguồn tài nguyên, giúp học sinh tiếp cận nhiều nguồn tài nguyên hơn trong lĩnh vực học tập và nghiên cứu. Chúng cũng giúp học sinh nhận biết bản thân và phát triển kế hoạch phát triển cá nhân. Sử dụng các ứng dụng thiết bị công nghệ như trí tuệ nhân tạo, Robot, công nghệ nhận diện sẽ giúp học sinh tiếp cận thông tin mới, đa dạng và cá nhân hóa. Thực tế ảo và thực tế tăng cường cũng giúp tăng khả năng tiếp cận và xử lí thông tin, phát triển tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề.
Thiết bị công nghệ và học liệu số cũng giúp đa dạng hóa các hình thức tương tác giữa học sinh, giáo viên và cộng đồng, giúp phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác.