Lệ phí trước bạ là một khoản tiền được quy định cụ thể và các cá nhân và tổ chức sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí khi đăng ký quyền sử dụng và sở hữu đất. Dưới đây là bài viết về: Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?.
Mục lục bài viết
1. Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Lệ phí trước bạ là một khoản phí áp dụng cho những người sở hữu tài sản khi thực hiện các hoạt động chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng, và các hoạt động tương tự. Theo quy định tại điều 4 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, những cá nhân và tổ chức có tài sản thuộc đối tượng phải chịu thuế trước bạ theo quy định tại điều 3 của Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ đã được quy định tại điều 9 của Nghị định này.
Mức độ của lệ phí trước bạ được tính dựa trên giá trị của tài sản được chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng hoặc các hoạt động tương tự đó, được tính theo giá thị trường vào thời điểm đóng thuế trước bạ. Do đó, việc tính toán lệ phí trước bạ sẽ phụ thuộc vào giá trị của tài sản và giá thị trường tại thời điểm thực hiện giao dịch. Những cá nhân và tổ chức có tài sản thuộc đối tượng phải chịu thuế trước bạ cần thực hiện kê khai và nộp đầy đủ và đúng hạn để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh vi phạm.
2. Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
Theo Điểm a Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai 2013, việc đăng ký biến động đất đai (tức là làm thủ tục sang tên sổ đỏ) phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Điều này đảm bảo rằng người mua đất được bảo vệ quyền lợi của mình và đối tượng sở hữu đất có thể bảo vệ quyền lợi của mình đối với bên thứ ba. Việc thực hiện đúng thủ tục này sẽ giúp bảo đảm tính pháp lý cho giao dịch mua bán đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người dân và tổ chức có tài sản thuộc đối tượng phải đóng lệ phí trước bạ (bao gồm đất đai, nhà cửa, và các tài sản khác) khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc không tuân thủ quy định này có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị xử phạt hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cửa và tài sản khác.
Khi mua bán đất, người mua cần thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký biến động đất đai và nộp lệ phí trước bạ để đảm bảo tính pháp lý của giao dịch. Tuy nhiên, pháp luật không cấm người bán và người mua được thỏa thuận chi phí này theo đúng nguyên tắc thỏa thuận tự do, tôn trọng quyền lợi và trách nhiệm của hai bên trong thỏa thuận. Điều này đảm bảo sự công bằng trong giao dịch mua bán đất giữa người bán và người mua.
3. Khi nào cần nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Để hiểu rõ hơn về lệ phí trước bạ đối với sở hữu tài sản nhà đất, ta có thể tham khảo các quy định tại Nghị định Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 3 của nghị định này, các cá nhân và tổ chức sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất sẽ phải nộp lệ phí trong hai trường hợp sau đây:
Thứ nhất, khi thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đất. Điều này có nghĩa là khi cá nhân hoặc tổ chức mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu đất cho một bên thứ ba, họ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ. Lệ phí này được tính dựa trên giá trị giao dịch của tài sản, bao gồm cả giá trị đất và nhà, nếu có.
Thứ hai, khi thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. Điều này áp dụng cho các trường hợp như đăng ký quyền sử dụng đất để xây dựng nhà, đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích kinh doanh, đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình công cộng và đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng còn có một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất, như: đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích dân cư của người dân nghèo, đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích phục vụ quốc phòng, an ninh, đăng ký quyền sử dụng đất cho mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong phạm vi quyền khai thác đã được cấp phép, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
Sau khi đã hiểu rõ khái niệm về lệ phí trước bạ nhà đất và những vấn đề trên, ta cần tìm hiểu đối tượng phải nộp khoản lệ phí này là ai. Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất cho cơ quan thuế khi thực hiện đăng ký quyền sử dụng và sở hữu nhà đất. Đối tượng nộp lệ phí trước bạ nhà đất bao gồm những trường hợp sau:
– Thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhà đất mới, đặc biệt khi đăng ký với cơ quan chức năng để có được sổ đỏ mới hoặc trên mảnh đất mới.
– Thực hiện chuyển nhượng đất đã có sổ đỏ, tức là việc bán hoặc mua bất động sản từ chủ sở hữu hiện tại sang tay người mới, và phải đăng ký lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thực hiện chuyển nhượng hoặc chia tách một phần quyền sử dụng đất đã có sổ đỏ. Khi này, người thực hiện chuyển nhượng hay chia tách đều phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế.
Tóm lại, đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất bao gồm những trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu nhà đất mới, chuyển nhượng đất đã có sổ đỏ hoặc chuyển nhượng hay chia tách một phần quyền sử dụng đất đã có sổ đỏ.
Bên cạnh những đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất, cũng cần lưu ý rằng có những trường hợp đối tượng được miễn lệ phí trước bạ. Điển hình là việc tặng hoặc cho một phần hoặc toàn bộ nhà đất, hoặc khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và những tài sản khác, hay quyền sử dụng đất lần đầu tiên. Thêm vào đó, khi thừa kế một phần đất hoặc toàn bộ nhà đất cũng là một trong những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
5. Hồ sơ và nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
Để nộp lệ phí trước bạ cho tài sản nhà, đất, cần chuẩn bị Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu, cùng với các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam), cần chuẩn bị Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu, các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp, giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự), và các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam, cần chuẩn bị Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số và phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
Trong trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử, quy trình làm việc sẽ dựa trên Tờ khai lệ phí trước bạ theo quy định. Tất cả các giấy tờ hợp pháp cần thiết để nộp hồ sơ sẽ phải tuân theo quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. Quy trình này cần được thực hiện đầy đủ và chính xác để đảm bảo tính hợp pháp và tránh các vấn đề liên quan đến việc giải quyết hồ sơ sau này.
Để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất và các tài sản liên quan, bạn cần nộp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục. Việc này tùy thuộc vào trường hợp của bạn:
Nếu bạn là cá nhân hoặc hộ gia đình, bạn có thể nộp hồ sơ và lệ phí tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu chi nhánh này có tổ chức bộ phận một cửa, bạn có thể nộp tại đó. Nếu bạn muốn nộp tại cấp xã, hãy đến UBND cấp xã (xã, thị trấn, phường) để nộp hồ sơ và lệ phí.
Nếu bạn là tổ chức, bạn cần nộp tại văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh. Nếu văn phòng này có tổ chức bộ phận một cửa, bạn có thể nộp tại đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ ngày 15 tháng 01 năm 2022.