Nhằm tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành một số quyết định điều chỉnh lãi suất. Vậy lãi suất điều hành là gì và quy định điều chỉnh lãi suất điều hành như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lãi suất là gì?
Lãi suất là số tiền mà người cho vay tính cho người vay và là tỷ lệ phần trăm của tiền gốc—số tiền cho vay. Lãi suất cho một khoản vay thường được ghi nhận trên cơ sở hàng năm được gọi là tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR).
Lãi suất cũng có thể áp dụng cho số tiền kiếm được tại ngân hàng hoặc hiệp hội tín dụng từ tài khoản tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi (CD). Tỷ suất phần trăm hàng năm (APY) đề cập đến tiền lãi kiếm được trên các tài khoản tiền gửi này.
CHÌA KHÓA RÚT RA
– Lãi suất là số tiền mà người cho vay tính cho người đi vay đối với việc sử dụng tài sản trên số tiền gốc.
– Lãi suất cũng được áp dụng cho số tiền kiếm được tại ngân hàng hoặc hiệp hội tín dụng từ tài khoản tiền gửi.
– Hầu hết các khoản thế chấp sử dụng lãi suất đơn giản. Tuy nhiên, một số khoản vay sử dụng lãi kép, được áp dụng cho tiền gốc mà còn cho tiền lãi tích lũy của các giai đoạn trước.
– Một người đi vay được người cho vay coi là có rủi ro thấp sẽ có mức lãi suất thấp hơn. Một khoản vay được coi là rủi ro cao sẽ có lãi suất cao hơn.
– APY là lãi suất kiếm được tại ngân hàng hoặc hiệp hội tín dụng từ tài khoản tiết kiệm hoặc CD. Tài khoản tiết kiệm và CD sử dụng lãi kép.
2. Lãi suất điều hành là gì?
Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Trung ương (NHTW) là điều hành các chỉ tiêu của nền kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá, lãi suất trên thị trường. Để có thể thực hiện chức năng dó, NHTW phải sử dụng các biện pháp hành chính hoặc là các công cụ trên thị trường. Trong đó công cụ hành chính thường là những biện pháp như trần lãi suất cho vay, trần tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc… Các biện pháp, công cụ thị trường của NHTW có thể thông qua việc mua bán ngoại tệ để từ đó điều hành tỷ giá và các giấy tờ có giá phù hợp với mục đích điều tiết cung cầu tiền trên thị trường và các mục tiêu tỷ giá và lãi suất.
Từ đó có thể hiểu lãi suất điều hành là một công cụ, chính sách của ngân hàng nhà nước Việt Nam khi muốn thúc đẩy nền kinh tế hoặc hỗ trợ hoạt động sản xuất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bằng biện pháp giảm lãi suất.
Việc tăng hay giảm lãi suất điều hành trên thị trường là chỉ đạo của NHNN và người thực hiện là các tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại.
3. Ảnh hưởng của việc FED tăng lãi suất tới kinh tế Việt Nam:
Việc Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) đã quyết định tăng lãi suất điều hành thêm 50 điểm cơ bản lên biên độ mới từ 0,75% lên 1,0% vào tháng 5 năm nay và dự kiến tăng lãi suất điều hành thêm 175-200 điểm cơ bản trong những tháng cuối năm 2022 lên biên độ mới trong khoảng 2,5% đến 3,0% có tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam.
Thứ nhất, tình hình tài chính toàn cầu thắt chặt làm giảm triển vọng tăng trưởng của kinh tế thế giới, kéo theo nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam giảm.
Nhiều tổ chức nghiên cứu trên thế giới gần đây đã hạ dự báo tăng trưởng đối với kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế Mỹ mà một trong những nguyên nhân chính là do các điều kiện tài chính toàn cầu ngày càng thắt chặt. Do đó, xuất khẩu của Việt Nam nhiều khả năng sẽ chậm lại trong các quý tới do người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu chủ lực như Mỹ và châu Âu thắt chặt chi tiêu.
Thứ hai, lãi suất huy động (VND) chịu áp lực tăng trong những tháng cuối năm. Kể từ ngày 26/4/2022, lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng và 12 tháng của ngân hàng quốc doanh giữ nguyên so với cuối năm 2021 trong khi lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng và 12 tháng của ngân hàng tư nhân được điều chỉnh tăng tăng lần lượt 14 điểm cơ bản và 13 điểm cơ bản so với cuối năm 2021. Lãi suất tiền gửi sẽ tiếp tục tăng do lãi suất USD tăng và áp lực lạm phát cao tại Việt Nam.
Thứ ba, lãi suất USD tăng gây áp lực lên nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam. Bối cảnh thanh khoản trên thị trường tài chính quốc tế thắt chặt hơn khiến Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam khó huy động vốn trên thị trường quốc tế và sẽ phải chịu lãi suất cao hơn.
Thứ tư, đối với thị trường tài chính, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) có thể tiếp tục bị hút ròng trong những tháng tới do ảnh hưởng của cơn “taper tantrum”. Khi đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam sẽ ít bị ảnh hưởng do Việt Nam vẫn là điểm đến đầu tư hấp dẫn trong xu thế đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu.
Trên cơ sở tình hình trong nước và hạn chế nhiều nhất ảnh hưởng của nước ngoài Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh lãi suất nhiều lần, dưới đây là quy định điều chỉnh giảm lãi suất vào tháng 10 năm 2022.
4. Quy định điều chỉnh lãi suất điều hành?
Ngày 24/10, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tăng một loạt lãi suất, trong đó có việc tăng lãi suất tái cấp vốn. Đây là lần tăng 100 điểm cơ bản thứ hai liên tiếp và là lần tăng thứ hai kể từ năm 2011. Động thái này diễn ra trong bối cảnh cần phải hỗ trợ tiền tệ khi đồng Việt Nam tiếp tục mất giá trong tháng 10 xuống mức thấp kỷ lục
Theo Quyết định 1809/QĐ-NHNN, NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5%/năm lên 6%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 3,5% lên 4,5%/năm và các mức lãi suất cho vay qua đêm qua thanh toán điện tử liên ngân hàng và vay NHNN để bù đắp thiếu hụt vốn khi thanh toán bù trừ cho các tổ chức tín dụng từ 6% lên 7%/năm.
Quyết định số 1812/QĐ-NHNN nêu rõ, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng tăng từ 0,5%/năm lên 1%/năm. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tăng từ 5%/năm lên 6%/năm, trừ tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam và tổ chức tài chính vi mô, tăng từ 5,5% lên 6,5% mỗi năm. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung cầu vốn thị trường.
Theo Quyết định số 1813/QĐ-NHNN, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND tại tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số ngành, lĩnh vực kinh tế (quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) có tăng từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam và tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này tăng từ 5,5%/năm lên 6,5%/năm.
NHNN cũng lưu ý sẽ theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời điều hành, đưa ra các giải pháp, công cụ điều hành chính sách tiền tệ hợp lí, sẵn sàng can thiệp vào thị trường tiền tệ, ngoại hối để phù hợp với nhu cầu thanh khoản của các tổ chức tín dụng.
Sắp tới, NHNN nhiều khả năng sẽ tiếp tục thắt chặt sang năm 2023, phù hợp với chu kỳ thắt chặt tiền tệ toàn cầu. Hai lần tăng lãi suất liên tiếp củng cố ý tưởng rằng trong tương lai, Ngân hàng Trung ương có thể sẽ tập trung hơn vào việc tăng lãi suất so với hoạt động thị trường mở nhằm bảo vệ dự trữ quốc tế của mình.
5. Ý nghĩa của việc Ngân hàng nhà nước tăng lãi suất điều hành:
Ngân hàng nhà nước tăng lãi suất là để thu hẹp việc tạo ra khoảng cách trong điều hành so với xu hướng chung của các quốc gia lớn trên thế giới và trong khu vực. Trong giai đoạn này kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô khi các yếu tố bất định gia tăng là ưu tiên hàng đầu về chính sách của Việt Nam.
Tăng lãi suất làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản bằng đồng tiền tương ứng. Điều này có tác dụng thu hút nhiều nhà đầu tư hơn. Việc tăng lãi suất cũng giúp chống lạm phát quá mức. Lạm phát làm cho đồng tiền mất giá trị trên thị trường ngoại hối. Do đó, việc tăng lãi suất có tác động tích cực đến giá trị của một loại tiền tệ.
Tuy nhiên, với tình hình tốc độ tăng lãi suất nhanh chóng có thể gây ra một biến động mà có thể gọi là cú sốc tăng trưởng với nền kinh tế.