Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Mẫu kết bài Vợ chồng A Phủ? Gợi ý kết bài Vợ chồng A Phủ hay?

  • 02/02/202402/02/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    02/02/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    So với phần mở bài và thân bài của bài Vợ chồng A Phủ, thì phần kết bài rất đơn giản, học sinh chỉ cần tóm tắt vấn đề một cách khái quát mà không cần trình bày quá nhiều thông tin. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng viết được đoạn kết hay của bài  Vợ chồng A Phủ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Kết bài Vợ chồng A Phủ đơn giản nhất:
      • 2 2. Kết bài Vợ chồng A Phủ hay nhất:
      • 3 3. Kết bài Vợ chồng A Phủ nâng cao:
      • 4 4. Kết bài Vợ chồng A Phủ siêu hay:
      • 5 5. Kết bài Vợ chồng A Phủ học sinh giỏi:
      • 6 6. Vài nét về tác giả – tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
        • 6.1 6.1. Tác giả Tô Hoài:
        • 6.2 6.2. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
        • 6.3 6.3. Nhan đề:
        • 6.4 6.4. Tóm tắt nội dung:



      1. Kết bài Vợ chồng A Phủ đơn giản nhất:

      Tác giả Tô Hoài là người có tấm lòng gần gũi và sự am hiểu sâu sắc về đời sống, văn hóa Tây Bắc. Ông đã không chỉ tạo nên một bức tranh thiên nhiên vô cùng đẹp đẽ, bao la đẹp đẽ trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” mà còn giúp người đọc hiểu hơn về văn hóa , cuộc sống và thân phận của người nông dân Tây Bắc trước cách mạng. Đó là những con người thật bất hạnh bị cường quyền, thần quyền bao vây, chà đạp: Mị và A Phủ, nhưng dù bị áp bức đến cùng, họ vẫn có thể mang theo niềm tin và lẽ sống của mình, vùng dậy mãnh liệt khỏi ách bạo ngược để tự giải phóng mình.

      2. Kết bài Vợ chồng A Phủ hay nhất:

      Tây Bắc là vùng núi sông hết sức linh thiêng và cũng là miền đất hứa sinh ra nguồn năng lượng dồi dào, khơi nguồn cảm hứng cho biết bao nhà văn, nhà thơ viết nên  những trang văn, trang thơ say đắm lòng người. “Người mẹ của hồn thơ” ấy đã rót vào tâm hồn Chế Lan Viên để ông viết nên bao vần thơ đẹp đẽ, lấp lánh như “chất vàng mười” được ẩn chứa trong hình tượng của người lái đò qua nét bút của Nguyễn Tuân và đã phả vào những trang viết của Tô Hoài với sức sống tiềm tàng mãnh liệt của những người lao động miền núi. Đó cũng chính là  sức sống thực sự trường tồn, mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” mà mỗi lần khép lại trang sách, chúng ta không thể nào quên.

      3. Kết bài Vợ chồng A Phủ nâng cao:

      Thông qua những miêu tả hết sức chi tiết về thái độ  của nhân vật Mị và diễn biến tâm lý trong truyện ngắn của Tô Hoài Phủ, tác giả đã nhấn mạnh vẻ đẹp và sức sống  tiềm ẩn bên trong nội tâm của Mị và cũng chính là sức sống của  người nông dân nghèo ở Vùng núi Tây Bắc. Giá trị nhân văn sâu sắc của truyện ngắn này còn thể hiện  ở chỗ, mục đích của Tô Hoài  không chỉ là phản ánh cuộc sống nghèo khổ của người nông dân mà còn hướng họ đến con đường “sáng” để đi theo, đó là con đường cách mạng tự giải phóng mình, giải phóng quê hương, đất nước.

      4. Kết bài Vợ chồng A Phủ siêu hay:

      “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là truyện ngắn có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, lên án những thế lực cường quyền, thần quyền lạc hậu ở vùng núi Tây Bắc đã đẩy những người vô tội và khốn khổ vào tận cùng của sự đau khổ. Đồng thời, “Vợ chồng A Phủ” cũng là tiếng nói đồng cảm, trân trọng của nhà văn Tô Hoài đối với những người nông dân nghèo khổ, bất hạnh như Mị và A Phủ. Tác giả đồng cảm với số phận khốn đồng thời ca ngợi, đánh giá cao sức sống tiềm tàng của những mảnh đời bất hạnh ấy.

      5. Kết bài Vợ chồng A Phủ học sinh giỏi:

      Nếu nói về số phận bất hạnh và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ thì tác phẩm văn học có điều kiện tiên quyết là chạm đến chiều sâu nhân bản, đánh thức sự đồng cảm nồng nàn trong lòng người đọc, đó chính là nhân vật “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Với nhân vật Mị, Tô Hoài đã làm được điều đó. Tô Hoài đã xây dựng thành công hình ảnh người phụ nữ Tây Bắc với vẻ đẹp dồi dào, đa tài. Một cô gái xinh đẹp, ngây thơ như vậy đôi khi phải đợi đến khi chết mới được tự do. Cô miễn cưỡng chấp nhận cuộc sống của một nô lệ, có vẻ cứng nhắc, bối rối trước đau khổ, nhưng vẫn tiềm tàng một nghị lực sống mạnh mẽ. Mị đã vùng lên phá bỏ xiềng xích của quyền lực và thần quyền để được tự do. Thành công của bức tranh này là minh chứng cho sự hiểu biết và đồng cảm sâu sắc của Hoài đối với người phụ nữ lao động của miền sơn cước Tây Bắc, thể hiện khả năng nắm bắt và hình dung các quá trình tâm lý phức tạp một cách tài tình của Tô Hoài – sự tinh xảo của ngòi bút văn xuôi đứng đầu trong nền văn học Việt Nam hiện đại. 

      6. Vài nét về tác giả – tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

      6.1. Tác giả Tô Hoài:

      Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh của ông là Nguyễn Sen. Tô Hoài sinh ra tại quê cha, ở lại phố Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê mẹ, làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội).  Ông có vốn hiểu biết phong phú và sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng miền trên đất nước ta. 

      Những sáng tác của ông thiên về thể hiện những sự thật trong cuộc sống thường nhật. Tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại  như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản, tùy bút…  Năm 1996, ông được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. 

      Một số các tác phẩm tiêu biểu của ông:

      – Truyện Dế Mèn phiêu lưu ký (truyện dài, 1941)

      – Truyện O chuột (tập truyện ngắn, 1942)

      – Truyện Cỏ dại (hồi ký, 1944)

      – Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953)

      – Truyện Tự truyện (1978)

      – Truyện Quê nhà (tiểu thuyết, 1981)

      – Truyện Cát bụi chân ai (hồi ký, 1992)

      – Truyện Chiều chiều (tiểu thuyết, 1999)

      – Truyện Chuyện cũ Hà Nội (ký sự, 2010)…

      6.2. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

      Xuất xứ: 

       “Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm đặc sắc nhất của tác giả Tô Hoài trong tập truyện Tây Bắc (1953).

      Hoàn cảnh viết truyện: 

      Truyện được viết năm 1952 và là kết quả của chuyến đi thực tế 8 tháng “cùng ăn, cùng ở, cùng giữ” của Tô Hoài với đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc trong 8 tháng với đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc trên núi cao đến các bản làng mới giải phóng.

      Tóm tắt nội dung: 

      Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” gồm 3 phần:

      Phần 1: Từ đầu đến “Đến bao giờ chết thì thôi”: Nói về hoàn cảnh sống khổ sở của Mị và những mong ước,  hi vọng của cô gái này.

      Phần 2: Tiếp theo đến “Vì thế mà sinh sự đánh nhau ở Hồng Ngài”: Giới thiệu về cuộc đời của A Phủ.

      Phần 3: Còn lại Cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ. Sau đó hai người đồng ý giải thoát cho nhau.

      6.3. Nhan đề:

      Với nhan đề “Vợ chồng A Phủ”, ban đầu Tô Hoài đã gợi mở cho người đọc biết về chủ đề và tư tưởng được gửi gắm trong tác phẩm. Nhan đề đề cập đến hai hình tượng trung tâm của tác phẩm là Mị và A Phủ. Vậy tại sao Tô Hoài  không gọi truyện ngắn của mình là “Mị và A Phủ”? Sở dĩ Tô Hoài viết như vậy là chính bởi nhan đề ấy thể hiện mối quan hệ giữa hai nhân vật chính là mối quan hệ “chồng – vợ”. Mị và A Phủ là hai con người xa lạ  gặp  nhau trong hoàn cảnh éo le. Vì vậy, họ trở thành vợ chồng cũng là một quá trình họ tin tưởng và gắn kết với nhau để đi từ bóng tối ra ánh sáng, tìm kiếm tự do. Có như vậy, qua nhan đề, người đọc mới cảm nhận được sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người lao động Tây Bắc.

      6.4. Tóm tắt nội dung:

      Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ. Mị vốn là một cô gái trẻ xinh đẹp, tài năng nhưng lại xuất thân trong một gia đình nghèo khó. Do món nợ của cha để lại từ lâu, cô bị bắt làm con gái để trả nợ của nhà thống lý Pá Tra. Mị phải làm tất cả các công việc gia đình trong suốt cả năm. Vì phải làm những công việc nặng nhọc và bị đối xử không khác gì một con vật mà càng ngày cô càng trở nên lầm lũi, ít nói và mất hết đi sức lực tinh thần chống trả. Mùa xuân về trên Hồng Ngài, Mị lúc đó trỗi dậy tình yêu cuộc sống nên cô cũng muốn đi chơi, nhưng A Sử trở về thấy Mị định đi chơi nên đánh cô rồi trói cô vào cây cột. Còn A Phủ là một chàng trai trẻ, khỏe, là người lao động giỏi. Vì đánh A Sử trong một cuộc thách đấu – con trai thống lí Pá Tra nên anh buộc phải trở thành nô lệ của thống lí. Một lần A Phủ để hổ ăn mất một con bò, thống lí đã trừng phạt A Phủ và bỏ đói anh trong nhiều ngày đêm. Một đêm thức dậy thổi lửa sưởi ấm, Mị thấy nước mắt chảy dài trên má A Phủ. Mị nghĩ về thân phận mình, nghĩ về A Phủ liền cởi trói cho A Phủ. Trong Mị trỗi dậy lòng khao khát được sống, được tự do. Mị liền chạy theo A Phủ. Họ thoát khỏi Phiềng Sa và trở thành vợ chồng. A Phúc gặp A Châu và cùng tham gia khởi nghĩa. Họ cùng nhau chiến đấu để bảo vệ ngôi làng.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết