So với phần mở bài và thân bài của bài Vợ chồng A Phủ, thì phần kết bài rất đơn giản, học sinh chỉ cần tóm tắt vấn đề một cách khái quát mà không cần trình bày quá nhiều thông tin. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng viết được đoạn kết hay của bài Vợ chồng A Phủ.
Mục lục bài viết
1. Kết bài Vợ chồng A Phủ đơn giản nhất:
Tác giả
2. Kết bài Vợ chồng A Phủ hay nhất:
Tây Bắc là vùng núi sông hết sức linh thiêng và cũng là miền đất hứa sinh ra nguồn năng lượng dồi dào, khơi nguồn cảm hứng cho biết bao nhà văn, nhà thơ viết nên những trang văn, trang thơ say đắm lòng người. “Người mẹ của hồn thơ” ấy đã rót vào tâm hồn
3. Kết bài Vợ chồng A Phủ nâng cao:
Thông qua những miêu tả hết sức chi tiết về thái độ của nhân vật Mị và diễn biến tâm lý trong truyện ngắn của Tô Hoài Phủ, tác giả đã nhấn mạnh vẻ đẹp và sức sống tiềm ẩn bên trong nội tâm của Mị và cũng chính là sức sống của người nông dân nghèo ở Vùng núi Tây Bắc. Giá trị nhân văn sâu sắc của truyện ngắn này còn thể hiện ở chỗ, mục đích của Tô Hoài không chỉ là phản ánh cuộc sống nghèo khổ của người nông dân mà còn hướng họ đến con đường “sáng” để đi theo, đó là con đường cách mạng tự giải phóng mình, giải phóng quê hương, đất nước.
4. Kết bài Vợ chồng A Phủ siêu hay:
“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là truyện ngắn có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, lên án những thế lực cường quyền, thần quyền lạc hậu ở vùng núi Tây Bắc đã đẩy những người vô tội và khốn khổ vào tận cùng của sự đau khổ. Đồng thời, “Vợ chồng A Phủ” cũng là tiếng nói đồng cảm, trân trọng của nhà văn Tô Hoài đối với những người nông dân nghèo khổ, bất hạnh như Mị và A Phủ. Tác giả đồng cảm với số phận khốn đồng thời ca ngợi, đánh giá cao sức sống tiềm tàng của những mảnh đời bất hạnh ấy.
5. Kết bài Vợ chồng A Phủ học sinh giỏi:
Nếu nói về số phận bất hạnh và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ thì tác phẩm văn học có điều kiện tiên quyết là chạm đến chiều sâu nhân bản, đánh thức sự đồng cảm nồng nàn trong lòng người đọc, đó chính là nhân vật “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Với nhân vật Mị, Tô Hoài đã làm được điều đó. Tô Hoài đã xây dựng thành công hình ảnh người phụ nữ Tây Bắc với vẻ đẹp dồi dào, đa tài. Một cô gái xinh đẹp, ngây thơ như vậy đôi khi phải đợi đến khi chết mới được tự do. Cô miễn cưỡng chấp nhận cuộc sống của một nô lệ, có vẻ cứng nhắc, bối rối trước đau khổ, nhưng vẫn tiềm tàng một nghị lực sống mạnh mẽ. Mị đã vùng lên phá bỏ xiềng xích của quyền lực và thần quyền để được tự do. Thành công của bức tranh này là minh chứng cho sự hiểu biết và đồng cảm sâu sắc của Hoài đối với người phụ nữ lao động của miền sơn cước Tây Bắc, thể hiện khả năng nắm bắt và hình dung các quá trình tâm lý phức tạp một cách tài tình của Tô Hoài – sự tinh xảo của ngòi bút văn xuôi đứng đầu trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
6. Vài nét về tác giả – tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
6.1. Tác giả Tô Hoài:
Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh của ông là Nguyễn Sen. Tô Hoài sinh ra tại quê cha, ở lại phố Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê mẹ, làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông có vốn hiểu biết phong phú và sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng miền trên đất nước ta.
Những sáng tác của ông thiên về thể hiện những sự thật trong cuộc sống thường nhật. Tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản, tùy bút… Năm 1996, ông được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
Một số các tác phẩm tiêu biểu của ông:
– Truyện Dế Mèn phiêu lưu ký (truyện dài, 1941)
– Truyện O chuột (tập truyện ngắn, 1942)
– Truyện Cỏ dại (hồi ký, 1944)
– Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953)
– Truyện Tự truyện (1978)
– Truyện Quê nhà (tiểu thuyết, 1981)
– Truyện Cát bụi chân ai (hồi ký, 1992)
– Truyện Chiều chiều (tiểu thuyết, 1999)
– Truyện Chuyện cũ Hà Nội (ký sự, 2010)…
6.2. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
Xuất xứ:
“Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm đặc sắc nhất của tác giả Tô Hoài trong tập truyện Tây Bắc (1953).
Hoàn cảnh viết truyện:
Truyện được viết năm 1952 và là kết quả của chuyến đi thực tế 8 tháng “cùng ăn, cùng ở, cùng giữ” của Tô Hoài với đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc trong 8 tháng với đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc trên núi cao đến các bản làng mới giải phóng.
Tóm tắt nội dung:
Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” gồm 3 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “Đến bao giờ chết thì thôi”: Nói về hoàn cảnh sống khổ sở của Mị và những mong ước, hi vọng của cô gái này.
Phần 2: Tiếp theo đến “Vì thế mà sinh sự đánh nhau ở Hồng Ngài”: Giới thiệu về cuộc đời của A Phủ.
Phần 3: Còn lại Cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ. Sau đó hai người đồng ý giải thoát cho nhau.
6.3. Nhan đề:
Với nhan đề “Vợ chồng A Phủ”, ban đầu Tô Hoài đã gợi mở cho người đọc biết về chủ đề và tư tưởng được gửi gắm trong tác phẩm. Nhan đề đề cập đến hai hình tượng trung tâm của tác phẩm là Mị và A Phủ. Vậy tại sao Tô Hoài không gọi truyện ngắn của mình là “Mị và A Phủ”? Sở dĩ Tô Hoài viết như vậy là chính bởi nhan đề ấy thể hiện mối quan hệ giữa hai nhân vật chính là mối quan hệ “chồng – vợ”. Mị và A Phủ là hai con người xa lạ gặp nhau trong hoàn cảnh éo le. Vì vậy, họ trở thành vợ chồng cũng là một quá trình họ tin tưởng và gắn kết với nhau để đi từ bóng tối ra ánh sáng, tìm kiếm tự do. Có như vậy, qua nhan đề, người đọc mới cảm nhận được sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người lao động Tây Bắc.
6.4. Tóm tắt nội dung:
Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ. Mị vốn là một cô gái trẻ xinh đẹp, tài năng nhưng lại xuất thân trong một gia đình nghèo khó. Do món nợ của cha để lại từ lâu, cô bị bắt làm con gái để trả nợ của nhà thống lý Pá Tra. Mị phải làm tất cả các công việc gia đình trong suốt cả năm. Vì phải làm những công việc nặng nhọc và bị đối xử không khác gì một con vật mà càng ngày cô càng trở nên lầm lũi, ít nói và mất hết đi sức lực tinh thần chống trả. Mùa xuân về trên Hồng Ngài, Mị lúc đó trỗi dậy tình yêu cuộc sống nên cô cũng muốn đi chơi, nhưng A Sử trở về thấy Mị định đi chơi nên đánh cô rồi trói cô vào cây cột. Còn A Phủ là một chàng trai trẻ, khỏe, là người lao động giỏi. Vì đánh A Sử trong một cuộc thách đấu – con trai thống lí Pá Tra nên anh buộc phải trở thành nô lệ của thống lí. Một lần A Phủ để hổ ăn mất một con bò, thống lí đã trừng phạt A Phủ và bỏ đói anh trong nhiều ngày đêm. Một đêm thức dậy thổi lửa sưởi ấm, Mị thấy nước mắt chảy dài trên má A Phủ. Mị nghĩ về thân phận mình, nghĩ về A Phủ liền cởi trói cho A Phủ. Trong Mị trỗi dậy lòng khao khát được sống, được tự do. Mị liền chạy theo A Phủ. Họ thoát khỏi Phiềng Sa và trở thành vợ chồng. A Phúc gặp A Châu và cùng tham gia khởi nghĩa. Họ cùng nhau chiến đấu để bảo vệ ngôi làng.