Mục lục bài viết
1. Đới khí hậu là gì?
Đới khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình ở một khu vực. Kiểu thời tiết này thường được thể hiện trong một thời gian dài thường được là từ 30 năm trở lên. Hiện nay, trên thế giới có 5 đới khí hậu chủ yếu gồm 2 đới lạnh, 2 đới ôn đới và một nhiệt đới.
2. Phân loại đới khí hậu:
2.1. Hàn đới:
Giới hạn có từ hai vòng cực Bắc và Nam đến hai cực Bắc và Nam.
Đặc điểm: Khí hậu giá lạnh, có băng tuyết hầu như quanh năm.
Gió thường xuyên thổi trong khu vực này là gió Đông cực.
Lượng mưa trung bình năm khá thấp thường dưới 500mm.
2.2. Ôn đới:
Giới hạn có từ chí tuyến bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.
Đặc điểm: Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ rệt trong năm.
Gió thường xuyên thổi trong khu vực này là gió Tây ôn đới.
Lượng mưa trung bình năm: từ 500mm đến trên 1000mm.
2.3. Nhiệt đới:
Giới hạn có từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
Đặc điểm: Quanh năm có góc chiếu sáng của mặt Trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít.
Lượng nhiệt hấp thụ được tương đối nhiều nên quanh năm nóng.
Gió thường xuyên thổi trong khu vực này là gió Tín phong.
Lượng mưa trung bình năm khá nhiều: từ 1000mm đến trên 2000mm.
3. Việt Nam nằm ở đới khí hậu nào?
3.1. Vị trí địa lý của nước ta:
Với vị trí địa lý nằm trong nội chí tuyến, kéo dài từ vĩ độ 23o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam nên khí hậu Việt Nam có sự đa dạng về khí hậu và có sự khác biệt giữa các vùng trên phạm vi cả nước, theo đó với địa hình trải dài như vậy giúp tạo nên hệ sinh thái rất đa dạng. Nước ta trải dài trên khoảng 15 vĩ độ cùng với đặc điểm hẹp ngang, phần rộng nhất trên đất liền là khoảng 500 km, nơi hẹp nhất chỉ có khoảng 50 km nên biển có ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta. Cùng với đó là vị trí địa lý của nước ta nằm ở bán đảo Đông Dương, ven Thái Bình Dương. Những điều này quy định đặc điểm khí hậu nước ta.
3.2. Đới khí hậu ở Việt Nam:
Việt Nam thuộc đới khí hậu nhiệt đới trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn trong chí tuyến, đồng thời nằm ở rìa Đông Nam của phần đất liền châu Á, giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu gió mùa. ở những vùng có vĩ độ thấp. Khí hậu nhiệt đới gió mùa được đặc trưng chủ yếu bởi lượng mưa tập trung theo mùa và gió mùa. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa hè thổi. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa đông lạnh thổi qua. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 20 độ C, thời tiết diễn biến thất thường. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa, nắng nhiều, mưa nhiều, độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hoặc vùng núi cao có khí hậu ôn đới.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 – 270 C, rất thích hợp cho các hoạt động du lịch, là địa điểm thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, nhiệt độ trung bình mỗi nơi lại có khác nhau, Hà Nội 230 C, TP.HCM 260 C, Huế 250 C,…
Khí hậu Việt Nam có hai mùa rõ rệt, mùa khô lạnh (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), mùa mưa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), nhiệt độ thay đổi rõ rệt nhất ở các tỉnh phía Bắc. , nhiệt độ chênh lệch giữa các mùa trong năm là 120 C. Ở các tỉnh phía Nam, nhiệt độ các mùa chênh lệch khoảng 30 C. Ở các tỉnh phía Bắc, khí hậu thay đổi theo 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.
4. Đặc điểm khí hậu ở Việt Nam:
Tuy nằm trong đới khí hậu nhiệt đới nhưng khí hậu Việt Nam có sự đa dạng và phân hóa theo từng vùng miền và lãnh thổ khác nhau, tạo nên những nét đặc sắc cho đất nước.
4.1. Miền khí hậu phía Bắc:
Miền khí hậu này bao gồm phần lãnh thổ nằm ở phía bắc dãy Hoàng Liên Sơn, có khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Đặc điểm nổi bật của kiểu khí hậu này là sự không ổn định về thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa cũng như nhiệt độ.
Vùng Đông Bắc bao gồm đồng bằng Bắc Bộ và vùng gò đồi tả ngạn sông Hồng thường chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa ẩm. đồng thời cũng là khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão nhiệt đới về mùa hè và ít chịu ảnh hưởng của gió Lào.
Vùng Tây Bắc bao gồm các vùng núi từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Hoành Sơn. Do có dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió nên khí hậu Tây Bắc luôn ấm hơn Đông Bắc. Ở miền núi, hướng phơi của sườn có vai trò rất quan trọng đối với chế độ nhiệt độ và độ ẩm. Sườn phía đông đón gió và nhận lượng mưa lớn trong khi sườn phía tây tạo điều kiện thuận lợi cho gió “phon” hình thành khi khối không khí thổi xuống thung lũng.
4.2. Miền khí hậu Trường Sơn:
Vùng này bao gồm khu vực phía đông dãy Trường Sơn, kéo dài từ phía nam dãy Hoàng Sơn đến Mũi Dinh. Khu vực này được đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm nổi bật của miền khí hậu này là sự phân chia mùa mưa và mùa khô đồng thời với hai miền khí hậu còn lại. Vào mùa hạ, khi lượng mưa lớn nhất cả nước, đới khí hậu này ở vào thời kỳ khô hạn nhất.
Khu vực phía bắc đèo Hải Vân có mùa đông ít mưa hơn so với khí hậu phía bắc. Mùa hạ chịu ảnh hưởng mạnh của gió Lào. Vào mùa đông, khu vực này vẫn chịu ảnh hưởng của thời tiết lạnh giá do gió mùa đông bắc mang đến và kèm theo mưa lớn.
Khu vực Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Bình Thuận có nhiệt độ cao hơn và thỉnh thoảng chịu ảnh hưởng của các đợt rét mùa đông nhưng không kéo dài. Ảnh hưởng của gió Tây khô nóng không lớn nhưng cũng đủ để có một mùa khô khắc nghiệt hơn.
4.3. Miền khí hậu phía Nam:
Bao gồm phần lãnh thổ Tây Nguyên và Nam Bộ. Vùng này có khí hậu nhiệt đới xavan với 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ vùng này cao quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ hơn vùng Bắc Bạch Mã. Đây là vùng có mùa khô kéo dài và khắc nghiệt, khí hậu ít thay đổi.
4.4. Vùng Biển:
Biển Đông có đặc điểm khí hậu nhiệt đới hải dương tương đối đồng nhất theo mùa. Thường có những cơn lốc xoáy từ khu vực Thái Bình Dương xuất hiện, tạo thành những cơn bão lớn.
5. Những thuận lợi, khó khăn của khí hậu Việt Nam:
5.1. Thuận lợi:
Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi đầu tiên có thể thấy là vị trí và lãnh thổ tạo nên sự đa dạng về tự nhiên (khí hậu khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam), sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên khoáng sản và sinh vật. Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên đa dạng và chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, nơi giao nhau của các luồng di cư sinh học nên nước ta nhận được nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và phong phú. thành phần loài (cả trên cạn và dưới biển), là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế.
5.2. Khó khăn:
Tuy nhiên, do vị trí giáp biển, nước ta nằm trong khu vực chịu nhiều thiên tai, nhất là bão lũ. Hàng năm trung bình có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, nhiều năm có 8-10 cơn bão gây thiệt hại nặng nề. Bị ảnh hưởng bởi thiên tai (bão, lũ, hạn hán, cháy rừng, sóng biển…) cũng khiến người dân khó ổn định đời sống và phát triển kinh tế, luôn ở thế chủ động. phòng ngừa, ứng phó thiên tai.
6. Câu hỏi vận dụng:
Câu 1: Nêu các đới khí hậu trên Trái Đất? Tại sao ranh giới của các đới khí hậu rất phức tạp, không hoàn toàn trùng với ranh giới của các vành đai nhiệt?
Trên Trái Đất có 5 đới khí hậu:
– Đới nóng (hay nhiệt đới)
– Hai đới ôn hòa (hay ôn đới)
– Hai đới lạnh (hay hàn đới)
Ranh giới của các đới khí hậu rất phức tạp, không hoàn toàn trùng với ranh giới của các vành đai nhiệt vì do đặc điểm phân bố của lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất và do hoàn lưu của khí quyển.
Câu 2: So sánh đặc điểm đới nóng, đới ôn hòa và đới lạnh?
Tiêu chí | Đới nóng | Ôn hòa | Đới lạnh |
Giới hạn | Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam. | Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam. | Từ vòng cực bắc về cực bắc và vòng cực Nam về cực Nam. |
Lượng mưa | 1000mm – 2000mm. | 500 -1000mm | 500mm. |
500mm. | Tín phong | Tây ôn đới | Gió đông cực |
Đặc điểm khác | Quanh năm có góc chiếu ánh sánh Mặt Trời tương đối lớn, thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng. | Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm. | Khí hậu giá lạnh, băng tuyết quanh năm. |