Vận chuyển hàng hóa sử dụng nhiều quy định và thông số để đảm bảo hàng hóa di chuyển trơn tru đến đúng địa điểm đúng thời gian. Dưới đây là những chia sẻ dưới đây trong bài viết Luân chuyển hàng hóa là gì? Khối lượng luân chuyển là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hiểu như thế nào về luân chuyển hàng hóa:
- 2 2. Hiểu như thế nào về khối lượng luân chuyển:
- 3 3. Ý nghĩa của các khái niệm trong vận tải hàng hoá:
- 4 4. Vai trò của vận tải đường biển trong luân chuyển hàng hóa:
- 5 5. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, thương mại và kho hàng:
- 6 6. Các mô tả về tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh:
1. Hiểu như thế nào về luân chuyển hàng hóa:
Luân chuyển hàng hóa là sự di chuyển hàng hóa từ một vị trí nay đến một vị trí khác bằng sức người hay các phương tiện vận chuyển như ô tô, xe máy, xe đạp, máy bay, các loại phương tiện cơ giới với mục đích chính là thực hiện các hoạt động như mua bán, lưu kho, dự trữ trong quá trình sản xuất.
2. Hiểu như thế nào về khối lượng luân chuyển:
Trong vận tải hàng hóa nói chung và đặc biệt là vận tải đường biển thường sử dụng thuật ngữ khối lượng vận chuyển và luân chuyển. Khối lượng luân chuyển hay Khối lượng hàng hóa luân chuyển là một con số thể hiện khối lượng hàng hóa được vận tải. Khối lượng hàng hóa được vận tải tính theo hai yếu tố là khối lượng hàng vận chuyển và quãng đường vận chuyển thực tế.
Khối lượng luân chuyển à số lượng hàng gửi trong thời vụ không phụ thuộc vào độ dài của chuyến đi. Đơn vị đo lượng hàng vận chuyển là tấn (T), mét khối (m3) đối với vận chuyển đường ống nhưng khi tính tổng khối lượng vận chuyển thì tính tổng theo tấn.
Lĩnh vực hoạt động chính:
– Vận tải (đường sắt, đường cao tốc, đường thủy, đường hàng không)
– Trong nước/nước ngoài
– Tỉnh/TP trực thuộc TW.
Công thức để tính khối lượng luân chuyển:
Khối lượng hàng hóa luân chuyển (T.Km) = Khối lượng hàng hóa vận chuyển (T) x Cự ly vận chuyển thực tế (Km)
Đơn vị tính cho khối lượng luân chuyển là đơn vị tấn/kilomet.
Lưu ý: Cách tính khối lượng hàng hóa luân chuyển
Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa thực tế được quy định trong thỏa thuận vận chuyển hoặc ghi trên bao bì của hàng hóa đó, kể cả kiện hàng. Đối với các hàng hóa rời, cách tính khối lượng này căn cứ vào khối lượng riêng và thể tích hàng hóa thực tế được xếp trên phương tiện dùng để tính khối lượng.
Đơn vị tính bằng tấn. Trong trường hợp hàng hoá lớn và cồng kềnh được vận chuyển bằng ô tô, nhưng không có điều kiện để cân trực tiếp thì khối lượng của nó có thể được tính bằng quy ước: 50% tấn trọng tải của xe tải hoặc khối lượng thực tế đã thỏa thuận với chủ phương tiện.
Cự ly vận chuyển thực tế hay Quãng đường là khoảng cách thực của hàng hóa được vận chuyển từ địa điểm đến địa điểm nhận hàng, được tính bằng km.
Cơ sở để tính số lượng hành khách vận chuyển là số lượng vé bán ra. Trong trường hợp đổi vé, mỗi vé được tính cho một hành khách, vé miễn phí và giảm giá cũng được tính là một vé. Đối với vé tháng, thông lệ là mỗi ngày công trong tháng được tính là 2 hành khách vận chuyển (một tuần đi làm) và 4 hành khách vận chuyển (hai tuần làm việc). Việc tính cho một tuần hoặc hai tuần làm việc căn cứ vào số lượng khách hoặc hai tuần làm việc thực tế do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Lượng hành khách luân chuyển là tích số cùa lượng hành khách vận chuyển và cự ly vận chuyển thực tế.
Công thức tính:
Số lượt hành khách luân chuyển ( Hk. Km ) = Số lượt khách vận chuyển ( Hk ) x Cự ly vận chuyển thực tế ( Km )
Đối với xe khách cho thuê theo hợp đồng vận tải chuyến thì lượt hành khách vận chuyển của mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện.
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng là khối lượng hàng hóa thực tế xuất cảng và nhập cảng ( đơn vị tính là ” tấn thông qua” ), trong đó:
Khối lượng hàng hóa xuất cảng là số tấn hàng hóa thực tế đã được cảng xếp phương tiện đường biển hoặc đường sông trong phạm vi vùng biển hoặc vùng sông do cảng quản lý để vận chuyển đến các cảng khác.
Khối lượng hàng hóa nhập cảnh là số lượng hàng hóa thực tế tính bằng tấn từ các phương tiện đường biển, đường sông từ các cảng khác đến khu vực sông, biển do cảng quản lý đã được dỡ xuống các phương tiện đó.
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng gồm: Hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu, hàng xuất nội, hàng nhập nội, hàng nước ngoài quá cảnh.
3. Ý nghĩa của các khái niệm trong vận tải hàng hoá:
Tìm hiểu tiêu chí khối lượng luân chuyển là gì, trong vận tải hàng hóa còn nhiều khái niệm có ý nghĩa quan trọng.
Khối lượng hàng hoá thông qua cảng là con số thể hiện khối lượng hàng hoá thực tế được xuất cảng, nhập cảng với đơn vị tính được sử dụng là “Tấn thông qua”. Trong đó, có các khái niệm khối lượng hàng hoá được sử dụng là:
Khối lượng hàng hóa xuất cảng: là con số chỉ số tấn hàng hoá theo thực tế đã được đơn vị vận chuyển xếp lên phương tiện đường biển hay đường sông, mà khu vực này vẫn nằm trong phạm vi vùng biển, vùng sông do cảng quản lý để tiếp tục di chuyển tới các khu vực cảng khác.
Khối lượng hàng hóa nhập cảng: là con số chỉ số tấn hàng hóa trên thực tế được phương tiện đường biển hay đường sông tiến hành vận chuyển từ cảng khác đến khu vực vùng biển, vùng sông vẫn còn thuộc quản lý của cảng và đã được bốc ra khỏi phương tiện đã di chuyển.
Khối lượng hàng hoá được thông qua cảng sẽ bao gồm các loại: hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu, hàng nhập nội, hàng xuất nội và hàng nước ngoài quá cảnh.
Tại Việt Nam, vận tải biển là một trong ngành công nghiệp chính và chủ lực, chủ yếu phục vụ cho ngành nông ngư nghiệp. Đặc biệt, các mặt hàng nông ngư nghiệp được xuất khẩu sang châu u và châu Mỹ đều được vận chuyển đặc biệt bằng đường biển. Vì vậy, thông qua bài viết này mà chúng ta còn không hiểu thêm về tầm quan trọng của ngành hàng hải này.
4. Vai trò của vận tải đường biển trong luân chuyển hàng hóa:
Khối lượng luân chuyển là một thuật ngữ được sử dụng trong giao thông hàng hải. Vận tải đường biển là giải pháp hiệu quả nhất để phục vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế, đặc biệt là từ châu lục này sang châu lục khác. Vận tải biển đóng một vai trò rất quan trọng trong thương mại và thương mại trong nước và quốc tế. Đường biển đã phát triển từ xa xưa do tầm quan trọng của nó trong việc lưu chuyển hàng hóa nên ngày nay nó ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với mỗi quốc gia.
5. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, thương mại và kho hàng:
Để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho bãi, hàng hóa tái chế có thể được mô tả bằng giá trị tài sản hoặc loại hàng hóa. Mô tả của tài sản được bảo hiểm trong kho cũng phải bao gồm địa chỉ, số kho hoặc dấu hiệu khác của kho.
Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh có thể là hàng tồn kho hoặc hàng hóa đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
6. Các mô tả về tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Việc mô tả về tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh được quy định tại khoản 2 điều 10 Thông tư 08/2018/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc bộ tư pháp ( có hiệu lực từ ngày 04/08/2018 ) theo đó:
Việc mô tả về tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ chính xác của kho hàng hoặc các thông tin khác liên quan hàng hóa đó. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký không phải mô tả số khung của phương tiện giao thông trên biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến, nhưng tại mục mô tả tài sản trên phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường mô tả trên biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến phải mô tả tài sản có bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc là tài sản hình thành trong tương lai.
Tên chính xác của quyền tài sản, cơ sở pháp lý hình thành quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các dữ liệu khác liên quan đến quyền tài sản đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản.