Mật độ dân số là gì? Công thức tính mật độ dân số? Hiện nay Việt Nam đang có dân số là bao nhiêu, mật độ dân số Việt Nam như thế nào đang là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm và chú ý. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc cụ thể nhất.
Mục lục bài viết
1. Mật độ dân số là gì?
Trên thực tế hiện nay không có bất cứ một quy định nào của pháp luật định nghĩa mật độ dân số là gì. Tuy nhiên, để có thể hiểu được nghĩa của cụm từ này, ta có thể định nghĩa từng từ như sau:
Dân số được hiểu là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003.
Mật độ là một đại lượng thể hiện lượng vật chất trên mỗi đơn vị đo như chiều dài, diện tích, thể tích.
Từ đó, có thể hiểu mật độ dân số là tổng số dân bình quân sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ. Theo Tổng cục Thống kê, có thể hiểu mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một km2 diện tích lãnh thổ.
2. Mật độ dân số Việt Nam so với một số quốc gia trên thế giới:
Từ số liệu mới nhất theo thống kê của Liên Hợp Quốc, dân số Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại vào ngày 28/08/2022 là 99.072.977 xấp xỉ gần đạt đến con số 100 triệu dân. Con số này chiếm đến 1.24% dân số thế giới (Dân số Thế giới hiện nay tính đến thời điểm 28/08/2022 là 7.966.412.689 người) và vẫn giữ Việt Nam tại vị trí thứ 15 thế giới về dân số. Với tổng diện tích lãnh thổ Việt Nam hơn 300.000 m2, mật độ dân số Việt Nam hiện nay là 320 người/ 1km2.
– Mật độ dân số Việt Nam so với Mỹ:
Mỹ hay Hoa Kỳ hiện là một quốc gia đứng đầu thế giới về kinh tế có diện tích lãnh thổ là 9.834.000 km2 và dân số mới nhất là 335.108.506 người tính đến thời điểm 29/08/2022.
Như vậy, với các con số thống kê như trên, có thể thấy được rằng dân số của Mỹ lớn gấp hơn 3,38 lần so với dân số của Việt Nam.
Tuy nhiên, mật độ dân số Mỹ lại thấp không hề cao giống như Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện tại, mật độ dân số tại Mỹ chỉ là 37 người/ km2.
Có thể thấy so với Mỹ, mật độ dân số Việt
– Mật độ dân số Việt Nam so với Trung Quốc:
Trung Quốc – Quốc gia đứng thứ hai thế giới về kinh tế. Đây là quốc gia đông dân nhất thế giới với 1.449.065.121 người tính đến thời điểm 29/08/2022 chiếm tới 18.19% dân số thế giới. Diện tích Trung Quốc đứng thứ 5 thế giới với diện tích khoảng 9.597.000 km2. Thông qua các con số, giữ liệu thống kê như trên, mật độ dân số Trung Quốc rơi vào khoảng 154 người/ km2.
Như vậy, dù với dân số đông nhất thế giới, nhưng mật độ dân số Trung Quốc so với Việt Nam cũng thấp hơn 2 lần.
– Mật độ dân số Việt Nam so với Ấn Độ:
Ấn Độ là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về dân số với 1.408.739.408 người tính đến thời điểm ngày 29/08/2022. Diện tích Ấn Độ hiện tại trong khoảng 3.287.000 km2. Từ các con số đã được thống kê như trên, mật độ dân số Ấn Độ rơi vào khoảng 474 người/ km2.
Như vậy, so với Ấn Độ, Việt Nam có mật độ dân số thấp hơn 1,48 lần.
3. Ý nghĩa của mật độ dân số:
Mật độ dân số được đặt ra không chỉ là các con số vô hồn, đây là những con số biết nói và phản ánh rất nhiều thông tin quan trọng.
Mật độ dân số sẽ phản ánh tình hình dân số sinh sống ở một khu vực địa lý trên một không gian, thời gian nhất định. Qua đó, có thể đánh giá được dân số ở một vùng hoặc một không gian nhất định trong một thời gian nhất định một cách khái quát nhất có thể.
Thông qua đó để tính toán lượng tài nguyên cần sử dụng cho khu vực đó. Và có thể điều chỉnh, đề xuất kế hoạch để tạo việc làm, điều kiện sống tốt cho dân cư ở những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn mà mật độ dân số cao.
Ngoài ra, căn cứ vào mật độ dân số để phân bổ dân cư hợp lý được quy định theo điều 16/ pháp lệnh dân số 2003:
– Việc phân bố dân cư hợp lý giữa các khu vực, vùng địa lý kinh tế và các đơn vị hành chính được nhà nước thực hiện bằng các chương trình, dự án khai thác tiềm năng đất đai, tài nguyên để phát huy thế mạnh của từng nơi về phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
– Nhằm tạo việc làm và điều kiện sống tốt để thu hút lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư phù hợp với các khu vực, vùng địa lý kinh tế và các đơn vị hành chính, ưu tiên đầu tư cho những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, mật độ dân số thấp.
4. Tỉnh nào có mật độ dân số cao nhất Việt Nam:
Theo Quyết định số 1845/QĐ-BYT, hiện nay vấn đề về dân số và phát triển của Việt Nam gồm: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao, tác động của quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và mức sinh khác biệt.
Với mật độ dân số Việt Nam hiện nay là 320 người/ km2 tuy nhiên, không phải dân số được phân bố đều trên toàn quốc mà phân bố tại những vị trí địa lý màu mỡ, thuận lợi.
Tại Việt Nam hiện nay, mật độ dân số phân bổ cao ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,…
Mật độ dân số tại thành phố Hà Nội hiện tại là khoảng 2.398 người/ km2. Mật độ dân số tại thành phố Hồ Chí Minh tính đến thời điểm hiện tại khoảng 4.292 người/ km2.
Mật độ dân số cao nhất Việt Nam hiện tại chính là 2 thành phố phát triển nhất cả nước – Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Có một nền kinh tế phát triển cũng chính là sự thu hút cho người dân khắp các tỉnh thành đổ về sinh sống và làm việc tại 2 thành phố này. Từ đó, dẫn đến mật độ dân số 2 thành phố tăng, cao nhất cả nước.
5. Tầm quan trọng của mật độ dân số:
Mật độ dân số có một tầm quan trọng lớn, từ mật độ dân số có thể đọc vị được các vấn đề về tiềm năng kinh tế, vị trí địa lý thuận lợi, quy hoạch đô thị,…
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 văn bản hợp nhất 16/ VBHN – VPQH 2020 (Luật Quy hoạch đô thị):
Quy hoạch đô thị được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị, là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị.
Căn cứ Điều 140 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, mật độ dân số chính là một trong các tiêu chí cơ bản để phân loại đô thị.
Theo đó, bên cạnh tiêu chí mật độ dân số, các tiêu chí cơ bản khác gồm quy mô dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đô thị.
Căn cứ các tiêu chí này, đô thị sẽ được phân thành 06 loại gồm loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III, loại IV và đô thị loại V. Cụ thể, xét riêng tiêu chí về mật độ dân số của các loại đô thị theo Nghị quyết 1210 năm 2016 như sau:
STT | Loại đô thị | Mật độ dân số | Nội thành/diện tích đất xây dựng đô thị |
1 | Loại đặc biệt | Từ 3.000 người/km2 trở lên | Từ 12.000 người/km2 trở lên |
2 | Loại I | Từ 2.000 người/km2 trở lên | Từ 10.000 người/km2 trở lên |
3 | Loại II | Từ 1.800 người/km2 trở lên | Từ 8.000 người/km2 trở lên |
4 | Loại III | Từ 1.400 người/km2 trở lên | Từ 7.000 người/km2 trở lên |
5 | Loại IV | Từ 1.200 người/km2 trở lên | Từ 6.000 người/km2 trở lên |
6 | Loại V | Từ 1.000 người/km2 trở lên | Từ 5.000 người/km2 trở lên |
Qua những phân tích trên có thể thấy tầm quan trọng của mật độ dân số.
6. Công thức và cách tính mật độ dân số:
6.1. Công thức tính:
Căn cứ theo Phụ lục số 3 ban hành kèm Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, mật độ dân số toàn đô thị được tính theo công thức:
Mật độ dân số toàn đô thị (người/km2) = Dân số toàn đô thị đã tính quy đổi (người)/diện tích đất tự nhiên toàn đô thị (km2).
6.2. Cách tính:
Áp dụng công thức tính mật độ dân số như trên, có thể tính được cách tính mật độ dân số như sau:
Thứ nhất, cần đảm bảo thống kê dân số thuộc đơn vị địa lý cần tính.
Thứ hai, xác định rõ diện tích vị trí địa lý muốn xác định mật độ dân số.
Thứ ba, thực hiện tính theo công thức sau:
Mật độ dân số (người/km2) = Số dân (người) / diện tích (km2)
Ngoài ra, thực tế còn có một số phương pháp tính mật độ dân số khác với các tên gọi khác như:
– Mật độ sinh lý = Tổng số dân / diện tích đất canh tác
– Mật độ nông nghiệp = Tổng số dân nông thôn / tổng diện tích đất nông nghiệp
– Mật độ dân cư = Tổng số người sống trong đô thị / diện tích đất ở
– Mật độ số học = Tổng số dân / diện tích đất theo km2
Đơn vị tính: Căn cứ công thức tính nêu trên, đơn vị tính mật độ dân số là người/km2 hoặc người/ha.