17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc? Những thách thức cho sự phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc?
Phát triển bền vững không chỉ là mục tiêu cần đạt được của Việt Nam mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều mong muốn điều này. Bởi phát triển bền vững tạo ra những sự hài hòa và cân đối cho phát triển tất cả các mặt trong xã hội và trên tất cả lĩnh vực. Hiện nay Liên hợp quốc đề ra 17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu phát triển bền vững để cùng nhau đảm bảo sự phát triển bền vững hòa bình và thịnh vượng của các quốc gia, vậy 17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc được hiểu như thế nào? Hãy theo dõi ngay dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết nhé.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. 17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc
Phát triển bền vững là mục tiêu của rất nhiều quốc gia và điển hình đó là 17 mục tiêu phát triển bền vững (Sustainable Development Goals – SDG) được Liên Hợp Quốc thông qua năm 2015 được xác định bởi 169 mục tiêu cụ thể và 232 chỉ tiêu, nhằm hướng tới xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo mọi người dân được hưởng hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030.
Tại Việt Nam, ngày 10/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững với 115 mục tiêu cụ thể. Sau đó, Quyết định số 681/QĐ-TTg về Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 đã được ban hành ngày 04/6/2019. Gần đây nhất là Nghị quyết Về phát triển bền vững (Nghị quyết số 136/NQ-CP), được ban hành ngày 25/9/2020.
Nội dung cụ thể của 17 mục tiêu phát triển bền vững:
Toàn cầu | Việt Nam | |
Mục tiêu 1 | No poverty | Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi |
Mục tiêu 2 | Zero hunger | Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững |
Mục tiêu 3 | Good health and well-being | Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi |
Mục tiêu 4 | Quality education | Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người |
Mục tiêu 5 | Gender equality | Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái |
Mục tiêu 6 | Clean water and sanitation | Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người |
Mục tiêu 7 | Affordable and clean energy | Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người |
Mục tiêu 8 | Decent work and economic growth | Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người |
Mục tiêu 9 | Industry, innovation and infrastructure | Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới |
Mục tiêu 10 | Reduced inequalities | Giảm bất bình đẳng trong xã hội |
Mục tiêu 11 | Sustainable cities and communities
| Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng |
Mục tiêu 12 | Responsible consumption and production | Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững |
Mục tiêu 13 | Climate action | Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai |
Mục tiêu 14 | Life below water | Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững |
Mục tiêu 15 | Life on land | Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất |
Mục tiêu 16 | Peace, justice and strong institutions | Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp |
Mục tiêu 17 | Partnerships for the goals | Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững |
Như vậy ta thấy những mục tiêu phát triển bền vững đều hết sức thực tế, quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Những mục tiêu được đề ra là những khó khăn thách thức trên Thế giới cần được xử lý và giải quyết một cách nhanh chóng, triệt để.
Như vậy căn cứ trên thực tế ta thấy có hầu hết các mục tiêu phát triển bền vững đã được bao hàm trong hệ thống thể chế Quốc gia của Việt Nam, đặc biệt là Hiến pháp hiện hành và từ đó ta thấy xuất hiện trong các nghị quyết, chương trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Nhận thức toàn diện các mục tiêu phát triển bền vững của Quốc gia trong dòng chảy chung phát triển Quốc tế là điều cần thiết đối với các tỉnh thành trong đó có Tuyên Quang và mỗi công dân Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Đó vừa là động lực, vừa là cách thức để biến các mục tiêu phát triển, thịnh vượng và hạnh phúc trở thành hiện thực.
2. Những thách thức cho sự phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc:
Kể từ khi Chương trình Nghị sự 2030 của Liên Hợp Quốc được thông qua, tiến trình đạt tới sự phát triển thịnh vượng và hài hòa dưới cả 3 góc độ kinh tế-xã hội-môi trường tại mỗi quốc gia giờ đây đã có đích đến cụ thể và thống nhất. Trong gần 6 năm theo đuổi thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Xét trên phạm vi toàn cầu, thứ hạng của Việt Nam về kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững liên tục tăng trong giai đoạn 2016 – 2021. Điều này giúp vị thế của Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu cũng được cải thiện không ngừng với chuỗi tăng về thứ hạng, từ vị trí 88/149 quốc gia năm 2016 lên vị trí 51/165 quốc gia năm 2021.
Việt Nam được đánh giá đã và đang thực hiện tốt một số chỉ tiêu về xóa đói nghèo; một số khía cạnh trong đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Đồng thời, cải thiện trong các khía cạnh trao quyền lực và cơ hội tham gia chính trị cho phụ nữ; đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người, đặc biệt là mục tiêu tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững…
Một số mục tiêu khác như đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho mọi người; xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới… về cơ bản Việt Nam vẫn có thể đạt được nếu có thể “hóa giải” được một số tồn tại, vướng mắc.
Xong vẫn còn một số những tồn tại và thách thức đó chính là quá trình nhận thức và năng lực của toàn hệ thống (con người, cơ sở hạ tầng, tài chính và thể chế) còn thấp, làm cho những thói quen cũ trong sản xuất đời sống và quản lý chậm thay đổi. Nhận thức về phát triển bền vững của không ít cơ quan, doanh nghiệp và người dân còn chưa đầy đủ, thiếu thống nhất. Các chính sách kinh tế – xã hội còn thiên về tăng trưởng nhanh về kinh tế và ổn định xã hội mà chưa quan tâm đúng mức đến tính bền vững khi khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, gắn với bảo vệ môi trường…
Căn cứ dựa trên tình hình thực tế có những nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam chủ yếu vẫn là nguồn lực công, trong khi đó cân đối ngân sách Nhà nước và dư địa để mở rộng quy mô động viên ngân sách Nhà nước đang đối mặt với nhiều thách thức. Theo đó nên việc huy động nguồn lực tư nhân, các nguồn lực trong xã hội lại hạn chế, khi mà các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thấp, từ đó còn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại chưa tạo được sự lan tỏa về năng suất và công nghệ trình độ cao hơn.
Thêm nữa, nhiều doanh nghiệp Việt vẫn đang sử dụng công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh không cao, trình độ phát triển khoa học công nghệ (nhất là nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ) còn thấp. Tài nguyên thiên thiên bị suy giảm, một phần bị hủy hoại do phương thức tăng trưởng còn nặng theo chiều rộng, sử dụng năng lượng hóa thạch là nguyên liệu đầu vào, trong khi trình độ sử dụng công nghệ mới để giảm tiêu hao vật chất còn thấp.
Đáng chú ý, dịch COVID-19 đang tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế – xã hội toàn cầu, khiến các chuỗi cung ứng sản xuất bị ngưng trệ, nhiều lĩnh vực dịch vụ phải đóng cửa, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” 17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc” và các thông tin pháp lý khác có liên quan. Hi vọng sẽ hữu ích đối với bạn đọc.