Học sinh mầm non là đối tượng nhỏ, chưa có kinh nghiệm đối vơi các nhu cầu học tập, sinh hoạt. Do đó, việc tiếp cận và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mang đến ý nghĩa cần thiết. Nhờ kỹ năng sống mà trẻ được tiếp cận, có kinh nghiệm để chủ động thực hiện sinh hoạt, học tập. Giai đoạn này giúp trẻ hình thành tích cách, thói quen và kỹ năng cho tương lai. Công tác giáo dục kỹ năng sống được thực hiện bởi cơ sở giáo dục mầm non. Trong đo, kết quả phải được phản ánh trên báo cáo chung, nhằm thông tin về hiệu quả công tác giáo dục.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống:
Trẻ mẫu giáo chưa có kinh nghiệm hay suuy nghĩ về trách nhiệm của bản thân. Do đó chính nhà trường phải phối hợp với phụ huynh rèn luyện các kỹ năng sống cho trẻ.
Thông qua việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em mẫu giáo, chúng ta sẽ giúp trẻ có được kinh nghiệm thực tế trong các nhu cầu thiết yếu xung quanh.
– Như tập trung về nhóm kỹ năng nhận thức về bản thân. Qua đó nhận biết giá trị cuộc sống, giá trị của bản thân. Cũng mang đến tình cảm, cảm xúc được thể hiện với mọi người xung quanh.
– Nhóm kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng thông cảm và chia sẻ. Trẻ phải làm chủ được cảm xúc, thể hiện kỹ năng thể hiện lòng tự trọng. Điều đó giúp trẻ hòa đồng, yêu thương bạn bè xung quanh. Đồng thời mang đến trật tự lớp học, để giáo viên có thể chủ động quản lý.
– Ngoài ra chúng ta có thể tập trung giáo dục cho các em trong nhóm kỹ năng giao tiếp, quan hệ xã hội. Trẻ ngoài tiếp cận với gia đình, người thân còn tiếp xúc với giáo viên, bạn học. Do đó, kỹ năng sống được áp dụng để thiết lập các mối quan hệ với bạn bè, người lớn. Đặc biệt là kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng thuyết phục và Kỹ năng làm việc nhóm. Ý kiến của trẻ phải được lắng nghe, phải phân tích cũng như cho trẻ phân biệt đúng sai, phải trái.
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mầm non tiếng Anh là Life skills education for preschool students.
3. Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm non:
PHÒNG GD&ĐT … TRƯỜNG MN … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: …… | ….., ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO
Tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của trường mầm non …… năm học ……..
Căn cứ công văn số …. ngày …….., của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc báo cáo tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường năm học …..;
Trường Mầm non …… báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ năm học ……. như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học và triển khai tới 100% toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên. Một trong những nội dung quan trọng của nhiệm vụ năm học là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Chỉ đạo tới các giáo viên tuyên truyền tới 100% các bậc phụ huynh tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho trẻ. (Tuyên truyền qua họp phụ huynh, qua góc tuyên truyền, ……)
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong nhà trường. Triển khai cụ thể đến 100% giáo viên.
Chỉ đạo tới các tổ khối chuyên môn, xây dựng mục tiêu, nội dung trong đó có lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Các tổ khối xây dựng các nội dung dạy kỹ năng theo tuần theo tháng của từng độ tuổi.
Cử giáo viên, nhân viên tham gia tập huấn các hoạt động kiến tập kỹ năng sống do phòng tổ chức.
Xây dựng các tiết kiến tập có nội dung giáo dục kĩ năng sống cho tất cả giáo viên tham dự.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả triển khai sự chuyển biến công tác giáo dục kỹ năng sống của nhà trường.
…………….
2. Sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác trong công tác giáo dục kỹ năng sống.
…………
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả nổi bật
Từ những sự đồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp nhà trường đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản như:
* Kết quả trên trẻ:
– 100% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin.
* Giáo dục kĩ năng có thói quen chăm sóc vệ sinh cá nhân:
….
* Giáo dục kĩ năng nhận thức về bản thân:
…..
* Giáo dục kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng:
– Trẻ biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe trẻ.
– Biết được ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín uống sôi để khỏe mạnh.
* Kĩ năng giữ an toàn cá nhân:
……
* Kĩ năng tự tin và tự trọng:
Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản thân, trả lời các câu hỏi của người khác một cách tự tin, rõ ràng, tự nhiên, lưu loát không sợ sệt, e ngại
* Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc:
Biết bộc lộ cảm xúc vui buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ…
Biết an ủi hoặc chia vui với người thân bạn bè
* Kĩ năng hợp tác với người khác:
Trẻ biết lắng nghe ý kiến của bạn, của người khác
Biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn
Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khac
* Kĩ năng giao tiếp:
……
* Kĩ năng nhận thức về môi trường:
….
* Kĩ năng sáng tạo, nhận thức về nghệ thuật:
….
2. Hạn chế:
– Còn một số giáo viên chưa chủ động linh hoạt, sáng tạo trong tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào bài dạy. Kỹ năng lên lớp chưa cuốn hút.
– Hình thức tổ chức chưa phong phú, linh hoạt.
– Một số phụ huynh học sinh còn chưa coi trọng trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
3. Nguyên nhân:
– Một số phụ huynh còn chiều con, làm hộ con nên chưa phối kết hợp với giáo viên cùng rèn kỹ năng cho trẻ
– Thời gian cho các hoạt động rèn kỹ năng ngắn, số trẻ trên lớp thì đông,
– Hình thức tổ chức chưa phong phú, linh hoạt.
– Chưa có giáo viên tập huấn chuyên sâu về kỹ năng sống trong giáo dục kỹ năng trẻ.
IV. Giải pháp triển khai giáo dục kỹ năng sống trong thời gian tới.
1. Phương hướng:
– Tiếp tục chỉ đạo các nhóm lớp thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
– Tham gia và tổ chức bồi dưỡng cho 100% CB- GV về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chuyên đề, tập trung đi sâu vào các giờ thực hành và bồi dưỡng thêm cho giáo viên còn hạn chế khi tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
– Kiểm tra dự giờ thường xuyên đột xuất các hoạt động
– Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động.
– Phát động phong trào tự làm đồ dùng phục vụ cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống, viết bài tuyên truyền về những hoạt động rèn kỹ năng.
2. Giải pháp:
– Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống.
– Cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ.
– Xác định nhiệm vụ cơ bản đối với từng đối tượng trong việc dạy trẻ kỹ năng sống.
– Tích cực tuyên truyền với các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng sống trong gia đình.
– Đề ra những biện pháp hướng dẫn giáo viên, giúp các bậc cha mẹ thực hiện dạy trẻ các kỷ năng sống cơ bản.
– Biện pháp giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
– Tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống.
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với địa phương:
– Để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, rất mong được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo xã, địa phương, tiếp tục tuyên truyền, phát huy vai trò trách nhiệm của các gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục những kỹ năng cho trẻ.
– Tiếp tục ủng hộ đồ dùng, đồ chơi cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2. Đối với Phòng GD&ĐT:
– Thường xuyên xây dựng kiến tập dự giờ chuyên đề kỹ năng sống (kỹ năng tự phục vụ) để tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa.
Trên đây là báo cáo về tình hình triển khai thực hiện rèn kỹ năng sống cho trẻ năm học …………… của trường Mầm non …………../.
Nơi nhận: – PGD&ĐT …….. (để b/c); – Lưu VP./. | HIỆU TRƯỞNG |
4. Hướng dẫn viết báo cáo:
Báo cáo phải được lập dưới hình thức của một văn bản hành chính. Từ đó giúp thể hiện các nội dung nhất quán, mang đến giá trị lưu trữ, sử dụng và tiếp cận, đánh giá kết quả báo cáo. Báo cáo có ý nghĩa sử dụng kết quả để điều chỉnh trong phương pháo, cách thức giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ. Phải linh hoạt giúp trẻ được tiếp cận, ghi nhớ sâu sắc các kỹ năng và áp dụng vào thực tế.
Nội dung trong mẫu báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cần nêu rõ các định hướng, mục tiêu ban đầu. Gọi chung là công tác chỉ đạo. Sau một quá trình thực hiện, tổng hợp và phản ánh kết quả triển khai sự chuyển biến công tác giáo dục kỹ năng sống của nhà trường, đánh giá nhận xét kết quả đã đạt được. Các kết quả này được ghi nhận chung thực, khách quan trong báo cáo.
Trong bố cục triển khai, cần đảm bảo những mục sau trong bài:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ cùng thông tin của phòng giáo dục đào tạo, trường học.
– Ngày tháng năm thực hiện đề cương báo cáo kỹ năng sống.
– Tên báo cáo:
– Lời dẫn mở đầu cho bản báo cáo.
– Công tác chỉ đạo của nhà trường, nội dung này có thể đề cập: Triển khai các chính sách, các chương trình được nhà trường tổ chức trên thực tế. Nhằm phát động, tổ chức cũng như triển khai việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
– Kết quả đạt được trên thực tế. Kết quả này được phản ánh gắn liền với chính sách, nội dung công tác triển khai ban đầu.
– Đánh giá chung về ưu điểm, khuyết điểm.
– Giải pháp đặt ra để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống. Các giải pháp cải thiện tình hình thực tế, cũng như mang tính hợp lý cần được áp dụng trong tương lai.
– Kiến nghị, đề xuất.
– Báo cáo số liệu cụ thể về tình hình thực hiện giáo dục kỹ năng sống. Đây là các số liệu trung thực nhất để phản ánh các kết quả giáo dục trên.
– Hiệu trưởng ký tên và đóng dấu.
Hiệu trưởng là người quyết định triển khai phương án giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ. Do đó cần quan sát, để xác định các kết quả được phản ánh trong báo cáo và trên thực tế.