Để đa dạng hơn cấu trúc câu và ngữ nghĩa thì có rất nhiều cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật hay các phép trong câu, chẳng hạn như phép thế, là một phép mà chúng ta rất hay sử dụng cả trong cuộc sống hằng ngày lẫn trên sách vở và ghi chép. Vậy bạn đã hiểu như thế nào về phép thế?
Mục lục bài viết
1. Phép thế là gì?
Trong tiếng việt chúng ta đã nghe và biết về phép thế đây chính là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ cụ thể nào đó mà có ý nghĩa và mang hàm ý tương tự như từ ngữ đó cụ thể trong một phép thế thì cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Hay nói một cách ngắn gọn thì phép thế là cách sử dụng ở câu đứng sau từ có tác dụng thay thế câu đứng trước.
Phép thế thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa tương đương. Ví dụ:
“ Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc vạm vỡ… Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận… Tuy thế người trai làng Phù Đổng chẳng mong nhận bổng lộc gì…”
Như vậy dựa trên ví dụ về một đoạn văn trên sử dụng nhiều từ thay thế cho Phù Đổng Thiên Vương. Ở trong đoạn văn này thì từ ngữ như các từ thay thế Phù Đổng Thiên Vương là: Trang nam nhi, tráng sĩ, người trai làng Phù Đổng.
Như vậy thông qua định nghĩa và các ví dụ về phép thế như trên ta thấy phép thế có những vai trò rất đặc biệt đối với sử dụng câu và tùy theo hoàn cảnh thì phép thế này không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng
2. Phép thế tiếng Anh là gì?
Phép thế tiếng Anh là ” sorcery”.
3. Có mấy loại phép thế:
3.1. Thế đồng nghĩa:
Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm… (Nguyễn Ðình Thi)
Tác dụng để cung cấp thông tin phụ, gây nên content văn bản thêm đa dạng.Né lặp từ đơn điệu, né việc lặp đi lặp lại một từ rất nhiều lần trong câu.Tạo sự đa chủng loại, đa dạng cao độ. Có khả năng bảo trì chủ đề như lặp từ ngữ and thế đại từ.
Phép thế từ cũng nghĩa lại đc phân phân thành 3 loại gồm: Thế cũng nghĩa phủ định, TĐN biểu đạt, TĐN từ điển.
Thế cũng nghĩa từ điển
Là kiểu phép thế từ cũng nghĩa nhất định mà cả hai nhân tố link đều là các từ cũng nghĩa.
Ví dụ: Ông Tám Xéo Đước chết khiến cho quân giặc khiếp sợ. Sự hy sinh của ông gây nên đồng bào quyết tâm hơn.
Xem Ngay: Lòng Trắc ẩn Là Gì – Tìm đến Trợ giúp Với Lòng Trắc ẩn
Từ hy sinh thay thế từ chết làm đặc điểm tầm quan trọng and ý nghĩa cái chết của ông Tám Xéo.
Ví dụ 2: Ăn ở cùng nhau đc đứa thiếu niên lên hai thì chồng chết. Phương pháp mấy tháng sau đứa con lên sài bỏ đi để chị lại cô quạnh. Trích Mùa Lạc – Nguyễn Khải.
Từ bỏ đi thay thế cho từ chết cứu giảm sút đau thương cho người bà xã.
Ví dụ 3: Tin thắng cuộc của quân bạn gây nên anh em nức lòng phấn khởi. Cái hào hứng của người góp cả sinh mệnh mình vào thắng cuộc.
Ta cảm thấy 2 từ phấn khởi and hào hứng cũng nghĩa cùng nhau.
Thế cũng nghĩa phủ định
Kiểu phép thế nhất định mà một trong hai nhân tố link là cụm từ đc cấu trúc dần dần trái nghĩa của nhân tố kia cộng với từ phủ định.
Ví dụ: Người Pháp đổ máu đã nhiều. Dân ta hy sinh cũng không ít.
Ta cảm thấy từ trái nghĩa “ nhiều – ít” and từ phủ định là “ không”.
Ví dụ 2: Lần này có lẽ là ngủ đc yên. Lần này nó cũng đã không còn thức hơn đc nữa.
Ví dụ 3: Nó phải đi hết chỗ này đến chỗ nọ, để kiếm cái nhét vào dạ dày. Để nó sống vì nó chưa chết ( Hai cái bụng – Nguyễn Công Hoan).
Thế cũng nghĩa biểu đạt
Như trên ta thấy được tác dụng của phép thế trong trường hợp thế cũng nghĩa biểu đạt là phép thế không nhất định, nó có tối thiểu một trong hai nhân tố link là cụm từ biểu đạt một thuộc tính điển hình nào đó đủ để thay mặt cho đối tượng người dùng mà nó dấu hiệu.
Ví dụ: Thơ lục bát giàu nhạc điệu.
Phép thế là cách thức câu quan trọng, cứu lời văn đa dạng nghĩa, hình ảnh hơn. Vì thế chúng ta cần nắm vững các kiến thức trên để dùng trong việc phân tích and làm văn.
3.2. Thế đại từ:
Thế đại từ chúng ta hiểu đây là phép thế rất quan trọng, phép thế này dùng để chỉ những đại từ cụ thể như nhân xưng, phiếm định, chỉ định để thay cho một từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v. v… nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng.
Ví dụ 1:
Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi. (Hải Hồ)
Ví dụ 2:
Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của ta. (Hồ Chí Minh)
4. Lấy ví dụ về phép thế:
Ví dụ 1:
“Tài” và “đức” luôn là hai khái niệm đi song song và đồng hành với nhau trong bất kỳ một lĩnh vực nào của cuộc sống. Thật vậy, chúng đều là những thước đo giá trị bản thân của mỗi con người. Có “tài” , tức là tài năng, nhưng lại không có “đức” thì sẽ chẳng bao giờ có thể thành công. Một người kỹ sư giỏi, thế nhưng anh ta không biết cách cư xử thì sẽ không có ai muốn làm việc với anh ta; một bác sĩ, không biết cách đối nhân xử thế, vô đạo đức dù cho chuyên môn của họ có tốt đến đâu thì cũng sẽ chẳng ai muốn hợp tác với họ. Nếu “tài” là cánh cửa để mở ra con đường đến thành công thì “đức” sẽ là chiếc chìa khóa để mở khóa được cánh cửa ấy. Ngược lại, nếu chỉ có “đức” mà không có “tài” thì làm việc gì cũng khó. Trong xu thế phát triển như hiện nay, việc đòi hỏi năng lực của mỗi người là rất quan trọng và cần thiết, cơ hội sẽ khó mà đến với chúng ta nếu ta không có bất kỳ một kỹ năng hay chuyên môn nào. Do đó, cả “tài” và “đức” đều rất có giá trị, từ đấy mà đòi hỏi mỗi chúng ta cần biết trau dồi hài hòa cả tài năng và đạo đức để có thể hoàn thiện bản thân, thích ứng với mọi môi trường trong cuộc sống. Ta không nên chỉ coi trọng “đức” mà quên đi nỗ lực để có “tài”, cũng không nên vì quá trau dồi “tài” mà bỏ quên đi cách cư xử đạo đức.
Nhằm giúp bạn đọc dễ hình dung hơn về phép thế là gì chúng tôi xin đưa ra các ví dụ cụ thể để làm rõ vấn đề.
Ví dụ 1: “ Đời các vĩ nhân cho ta một lý tưởng, một kiểu mẫu để bắt chước. Nhờ gương sáng của họ mà ta trở nên khá, có can đảm, kiên nhẫn để đi đến mục đích” Trích Hồi Ký Nguyễn Hiến Lê.
Ta thấy trong đoạn văn trên đã thay thế từ vĩ nhân bằng tự họ mà nghĩa trong câu không bị ảnh hưởng.
“ Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường và gã cũng sợ tôi lắm.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy tính nết lại ăn xổi ở thì (thật chỉ vì ốm đau luôn, không làm được), có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.
Một hôm, tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo :
– Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng”.
Trong câu văn tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên đã sử dụng phép thế “Choắt nọ; gã; cái chàng; chú mày” thay cho Dế Choắt.
“ Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo vặt lông cái nào.”
Câu ca dao trên đã sử dụng phép thế Ba cái thay thế cho cái Cò, cái Vạc, cái Nông.