Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng tỷ lệ lọc cầu thận ước tính (eGFR) để xác định xem bạn có bị bệnh thận hay không, và nếu có thì ở giai đoạn nào. Một con số rất thấp có thể cho thấy suy thận, cần phải lọc máu hoặc ghép thận.
Mục lục bài viết
1. Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) là gì?
Cầu thận là những bộ lọc nhỏ trong thận giúp loại bỏ chất độc (chất thải) ra khỏi máu. Tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) đo lượng máu mà các bộ lọc này làm sạch mỗi phút dựa trên kích thước cơ thể của bạn. Khi bạn làm xét nghiệm máu định kỳ, eGFR thường là một phần của bảng chuyển hóa cơ bản.
eGFR giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phát hiện các vấn đề với thận của bạn, bao gồm cả bệnh thận. Thận của bạn là một phần của hệ thống tiết niệu. Bệnh thận xảy ra khi một hoặc cả hai thận bị tổn thương. Khi bạn bị bệnh thận, các cầu thận lọc máu ít hơn. Kết quả là, các chất độc nguy hiểm có thể tích tụ trong máu của bạn. Các triệu chứng bệnh thận, chẳng hạn như đi tiểu thường xuyên và co thắt cơ, có thể không xảy ra cho đến khi bạn mất tới 40% chức năng thận. eGFR giúp nhà cung cấp dịch vụ phát hiện bệnh sớm để bạn có thể bắt đầu điều trị nhằm làm chậm hoặc chấm dứt tổn thương thận.
Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng eGFR để theo dõi sự khởi phát của bệnh thận. Xét nghiệm cũng cho thấy mức độ nghiêm trọng (giai đoạn) của bệnh thận hiện có. Một số tình trạng sức khỏe nhất định làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về thận. Nhà cung cấp của bạn có thể sử dụng eGFR để theo dõi sức khỏe thận nếu bạn có hoặc đang dùng thuốc để điều trị:
– Dị tật bẩm sinh ảnh hưởng đến chức năng thận.
– Bệnh động mạch vành hoặc bệnh tim.
– Bệnh tiểu đường.
– Tiền sử gia đình mắc bệnh thận.
– Thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu.
– Huyết áp cao.
– Tiền sử hút thuốc.
– Béo phì.
Các thử nghiệm để đo chính xác GFR rất phức tạp. Vì lý do này, chúng thường chỉ diễn ra cho mục đích nghiên cứu hoặc cấy ghép. Thay vào đó, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng một công thức để đưa ra GFR ước tính (eGFR). Công thức kết hợp kết quả từ xét nghiệm creatinin huyết thanh với thông tin như tuổi và giới tính của bạn. Xét nghiệm máu creatinin huyết thanh đo nồng độ creatinin, một chất thải trong máu của bạn. Cơ thể bạn tạo ra và sử dụng creatine, một chất hóa học, để cung cấp năng lượng cho cơ bắp. Khi cơ bắp sử dụng năng lượng này, các mô cơ bị phá vỡ, giải phóng creatinine (một chất độc) vào máu. Thận khỏe mạnh lọc chất độc này ra khỏi máu và cơ thể sẽ loại bỏ chất độc này khi bạn đi tiểu. Nhưng khi bạn bị bệnh thận, creatinin vẫn ở trong máu và dần dần tích tụ. Để xác định eGFR, nhà cung cấp của bạn sử dụng hệ thống tính toán của National Kidney Foundation. Hệ thống này phụ thuộc vào:
Mức độ creatinine.
Tuổi.
Tình dục.
Chiều cao và cân nặng.
Chủng tộc và / hoặc sắc tộc.
Xét nghiệm máu creatine huyết thanh có độ nhạy cao. Làm theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn để chuẩn bị cho xét nghiệm máu. Bạn có thể cần nhịn ăn (chỉ uống chất lỏng và không ăn thức ăn đặc) trong một thời gian trước khi thử nghiệm. Bạn cũng có thể cần ngừng dùng một số loại thuốc. Nhà cung cấp của bạn cũng có thể khuyên bạn không nên ăn thịt nấu chín vào ngày trước khi xét nghiệm. Một số nghiên cứu cho thấy rằng ăn thịt làm tăng nồng độ creatinin tạm thời.
Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đo eGFR bằng mililit máu được làm sạch mỗi phút trên bề mặt cơ thể (phép đo là mL / phút / 1,73m2). Giá trị của eGFR khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính và các yếu tố khác. Tỷ lệ giảm tự nhiên khi bạn già đi và mất khối lượng cơ. EGFR trung bình cho một người ở độ tuổi 20 là khoảng 116 mL / phút / 1,73m2. Nó giảm xuống 85 mL / phút / 1,73m2 đối với những người ở độ tuổi 60. EGFR cao hơn 60 có nghĩa là bạn có ít nhất 60% chức năng thận. Nói chung, con số này càng cao, chức năng thận của bạn càng tốt. Báo cáo thử nghiệm của bạn có thể hiển thị hai số eGFR, một cho người Da đen và một cho những người không da đen. Những người gốc Phi có eGFR cao hơn. Họ tạo ra nhiều creatinine hơn và có nhiều cơ bắp hơn những người không phải Da đen. Phòng thí nghiệm không biết dân tộc hoặc chủng tộc của bạn, vì vậy báo cáo bao gồm cả hai con số.
2. Cách chuẩn đoán bệnh thận mãn tính:
Nhà cung cấp của bạn có thể chẩn đoán bệnh thận mãn tính khi eGFR của bạn duy trì dưới 60 trong ba tháng liên tiếp. Có năm giai đoạn:
Giai đoạn 1 (eGFR từ 90 trở lên) cho thấy thận bị tổn thương nhẹ, nhưng thận của bạn đang hoạt động tốt.
Giai đoạn 2 (eGFR từ 60 đến 89) cho thấy sự gia tăng tổn thương thận từ giai đoạn 1, nhưng thận vẫn tiếp tục hoạt động tốt.
Giai đoạn 3 (eGFR từ 30 đến 59) có nghĩa là bạn đã giảm chức năng thận và có thể gặp các triệu chứng.
Giai đoạn 4 (eGFR từ 15 đến 29) là chức năng thận kém, với tổn thương thận từ trung bình đến nặng.
Giai đoạn 5 (eGFR dưới 15) là dấu hiệu của suy thận. Nó có nghĩa là bạn có ít hơn 15% chức năng thận. Giai đoạn này là nghiêm trọng nhất và có thể nguy hiểm đến tính mạng. Bạn sẽ cần chạy thận (một máy lọc máu) hoặc ghép thận.
Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) được biết đến với tên trong tiếng anh đó chính là: “estimated glomerular filtration rate”.
3. Cách đọc kết quả eGFR:
Chỉ số bình thường
Ở người trưởng thành có sức khỏe bình thường, độ lọc cầu thận ước tính là trên 90 mL/ phút/1,73m2.
Độ tuổi càng cao thì mức độ lọc cầu thận sẽ càng giảm dần. Đồng thời thì đối với người không bị bệnh thận thì mức độ lọc cầu thận sẽ càng giảm dần. Độ lọc cầu thận ước tính trung bình ở người bình thường dựa theo tuổi là:
– Từ 20-29 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 116 mL/phút/1,73m2
– Từ 30-39 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 107 mL/phút/1,73m2
– Từ 40-49 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 99 mL/phút/1,73m2
– Từ 50-59 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 93 mL/phút/1,73m2
– Từ 60-69 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 85 mL/phút/1,73m2
– Từ 70 tuổi trở lên: chỉ số eGFR trung bình là 75 mL/phút/1,73m2
– Nếu eGFR trên 60
Nếu kết quả tổng kết trên 60 mL/phút/1,73m2 thì chức năng thận bình thường hoặc gần mức bình thường, có thể coi là ổn định.
Khi eGFR trên 60 mL/phút/1,73m2, bệnh nhân vẫn có thể được chẩn đoán mắc bệnh thận mãn tính (CKD) nếu có các dấu hiệu hư tổn thận và những dấu hiệu này đã kéo dài hơn 3 tháng.
– Nếu eGFR dưới 60
Nếu giá trị thu được dưới 60 mL/phút/1,73m2, đây là dấu hiệu cho thấy có đôi chút vấn đề ở chức năng thận. Để xác nhận lại điều này, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu thực hiện lại xét nghiệm máu.
Để có thể chẩn đoán mắc bệnh thận mạn tính sẽ cần dựa trên kết quả GFR, nếu liên tục dưới 60 mL/phút/1,73m2 trong khoảng thời gian hơn ba tháng hoặc đi kèm một số dấu hiệu khác về tổn thương thận thì khả năng rất cao bệnh nhân đã tiến triển đến bệnh thận mãn tính.
– Bệnh thận mãn tính
Bệnh thận mạn tính có liên quan mật thiết với sự suy giảm nặng chức năng thận. Việc chẩn đoán và phát hiện sớm các rối loạn chức năng thận có thể làm giảm tổn thương thận ở mức thấp nhất. Điều này rất quan trọng vì các triệu chứng của bệnh thận thường không được phát hiện cho đến khi 30-40% chức năng thận bị mất.
4. Chức năng thận qua các giai đoạn:
Tùy thuộc vào độ lọc cầu thận ước tính eGFR, người ta còn phân loại chức năng thận thành 5 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: eGFR ≥ 90 mL/phút/1,73m2 => Chức năng thận bình thường hoặc mới tổn thương thận ở mức tối thiểu. Nhưng nếu có thêm bất thường về nước tiểu, về cấu trúc hoặc về di truyền vẫn có thể dẫn đến bệnh thận.
– Giai đoạn 2: eGFR nằm trong khoảng 60-89 mL/phút/1,73m2 => Chức năng thận có dấu hiệu giảm nhẹ và nếu đi kèm các bất thường khác thì vẫn có thể dẫn đến bệnh thận.
Nếu chức năng thận của người bệnh mới dừng ở giai đoạn 1 hoặc 2, bệnh nhân sẽ chỉ mắc CKD nếu mắc albumin niệu, chứng huyết niệu, thấy bệnh lý bất thường hoặc cấu trúc bất thường.
– Giai đoạn 3a: eGFR nằm trong khoảng 45-59 mL/phút/1,73m2
– Giai đoạn 3b: eGFR nằm trong khoảng 30-44 mL/phút/1,73m2 => Chức năng thận bị suy giảm ở mức độ trung bình.
– Giai đoạn 4: eGFR nằm trong khoảng 15-29 mL/phút/1,73m2 => Chức năng thận đang bị suy giảm ở mức độ nặng.
– Giai đoạn 5: eGFR nằm trong khoảng <15 mL/phút/1,73m2 hoặc bắt đầu thẩm tách => Đã bị suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối.
Độ lọc cầu thận ước tính eGFR và kết quả albumin niệu được kết hợp để đánh giá hoạt động của thận. Bác sĩ sẽ sử dụng những thông tin này để chỉ định phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Theo dõi eGFR của bạn là điều quan trọng nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh thận hoặc đã mắc bệnh này, kể cả khi bạn dùng một số loại thuốc nhất định. Nếu eGFR chỉ ra một mức độ nào đó của bệnh thận, bạn có thể thực hiện các bước để bảo vệ thận của mình khỏi bị tổn thương thêm. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể kê đơn thuốc để kiểm soát huyết áp cao hoặc bệnh tiểu đường. Bạn cũng có thể cải thiện sức khỏe của thận bằng cách giảm cân (nếu cần), tập thể dục và ăn một chế độ ăn giàu dinh dưỡng, ít muối.