Bảo trì phần mềm được biết đến thực chất vốn là một khái niệm khá mới đối với các chủ thể là những người dùng, tuy vậy trong giai đoạn hiện nay ta nhận thấy rằng, bảo trì phần mềm hiện đang quyết định hơn 70% thời gian tồn tại của một phần mềm. Cùng tìm hiểu về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Bảo trì phần mềm là gì?
Ta hiểu về bảo trì phần mềm như sau:
Bảo trì phần mềm đó là điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát hiện trong giai đoạn xây dựng hoặc trong quá trình sử dụng phần mềm có nhiều thay đổi, nâng cấp tính năng sử dụng và an toàn vận hành của phần mềm. Việc bảo trì phần mềm định kỳ hiện nay chiếm tới 65 – 75% công sức trong chu kỳ sống của một phần mềm.
Quá trình phát triển phần mềm cũng bao gồm rất nhiều giai đoạn cụ thể như các giai đoạn sau đây: thu thập yêu cầu, phân tích, thiết kế, xây dựng, kiểm tra, triển khai và bảo trì phần mềm. Nhiệm vụ của giai đoạn bảo trì phần mềm thực chất đó chính là giữ cho phần mềm được cập nhật khi môi trường thay đổi và yêu cầu các chủ thể là những người sử dụng thay đổi.
Theo IEEE (1993), thì bảo trì phần mềm được định nghĩa cơ bản đó chính là việc sửa đổi một phần mềm sau khi đã bàn giao để từ đó sẽ có thể chỉnh lại các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng của phần mềm hoặc các thuộc tính khác, hoặc làm cho phần mềm thích ứng trong một môi trường đã bị thay đổi.
2. Những công việc bảo trì phần mềm:
– Thứ nhất: Thích ứng (adaptative): được hiểu là việc chỉnh sửa phần mềm cho phù hợp với môi trường đã thay đổi của sản phẩm. Môi trường ở đây có nghĩa là tất các yếu tố bên ngoài sản phẩm như quy tắc kinh doanh, luật pháp, phương thức làm việc,…
– Thứ hai: Hoàn thiện: chỉnh sửa nhằm mục đích chính đó là để có thể đáp ứng các yêu cầu mới hoặc thay đổi của các chủ thể là những người sử dụng. Loại này tập trung vào nâng cao chức năng của hệ thống, hoặc các hoạt động tăng cường hiệu năng của hệ thống, hoặc đơn giản là cải thiện giao diện. Nguyên nhân là với một phần mềm thành công, người sử dụng sẽ bắt đầu khám phá những yêu cầu mới, ngoài yêu cầu mà họ đã đề ra ban đầu, do đó, cần cải tiến các chức năng.
– Thứ ba: Bảo vệ (preventive): mục đích chính đó chính là làm hệ thống dễ dàng bảo trì hơn trong những lần tiếp theo.
Bảo trì phần mềm tiếng Anh là: Software maintenance.
3. Lý do chúng ta cần phải bảo trì phần mềm định kỳ:
Các lý do mà các chủ thể cần phải bảo trì phần mềm định kỳ cụ thể đó chính là các nguyên nhân cơ bản sau đây:
– Các chủ thể cần phải bảo trì phần mềm định kỳ để nhằm có thể sử dụng phần mềm không bị gián đoạn: Thử nghĩ một ví dụ nhỏ thôi, chiếc điện thoại đang dùng bị hết pin chắc hẳn sẽ khiến chúng ta bực mình. Khi phần mềm đến giai đoạn bảo trì cũng vậy, không thể nói phần mềm “hết pin” được, nhưng việc định kỳ để kiểm tra lỗi và khắc phục là điều cần phải làm, có như vậy mới tránh được các rủi ro.
– Các chủ thể cần phải bảo trì phần mềm định kỳ để có thể rút ngắn tối đa thời gian phần mềm hỏng hóc, ngưng hoạt động, đồng thời giảm thiểu chi phí bảo trì. Trước khi hết hạn bảo hành phần mềm, bạn nên chuẩn bị cho việc bảo trì, bởi lẽ việc bảo trì sớm cũng như việc bạn phát hiện bệnh sớm, nhờ đó mà sửa chữa kịp thời hay nâng cấp phần mềm nhằm đảm bảo duy trì phần mềm chạy ổn định. Việc bảo trì nên thực hiện tối thiểu 1 lần trên 1 năm.
– Các chủ thể cần phải bảo trì phần mềm định kỳ để có thể duy trì độ an toàn, bảo mật của phần mềm. Chắc các các chủ thể cũng đã từng nghe qua, dù là công nghệ tiên tiến đến mấy thì cũng có những lúc sẽ có lỗ hổng. Dù hiện đại nhưng suy cho cùng thì chúng thực chất vẫn là máy móc, mà máy móc thì sẽ cần phải được bảo trì, sửa chữa và nâng cấp để chúg có thể hoạt động được tốt. Ở lĩnh vực phần mềm, việc bảo trì lại càng cần được đề cao bởi vì lượng dữ liệu lớn, độ bảo mật và an toàn cần được duy trì.
4. Các nhóm bảo trì phần mềm:
Các chủ thể sẽ có thể nhóm bảo trì phần mềm thành bốn loại bao quát:
– Thứ nhất: Bảo trì phần mềm phòng ngừa:
Bảo trì phòng ngừa đề cập đến các thay đổi phần mềm được thực hiện để nhằm mục đích chính đó chính là bảo vệ sản phẩm của các chủ thể ở trong tương lai. Vì vậy, các thay đổi về bảo trì phần mềm về bản chất chính là phòng ngừa khi chúng chuẩn bị cho bất kỳ thay đổi tiềm năng nào ở phía trước.
Điều này thực chất cũng bao gồm việc làm cho mã của các chủ thể dễ mở rộng quy mô hoặc duy trì và quản lý nội dung kế thừa của các chủ thể đó. Bảo trì phòng ngừa cũng bao gồm việc tìm kiếm và khắc phục các lỗi tiềm ẩn trong sản phẩm của bạn, trước khi chúng phát triển thành các lỗi vận hành.
Cũng chính bởi thế mà hiện nay bảo trì phần mềm phòng ngừa trên thực tế sẽ có xu hướng ở phía sau hậu trường. Các chủ thể suy nghĩ về việc ngăn nắp và chuẩn bị, thay vì thay đổi tiêu đề.
Người dùng của các chủ thể thực tế không có khả năng nhận thấy những thay đổi phần mềm phòng ngừa nhưng chúng vẫn có tác dụng tích cực sau này. Điều này về bản chất chính là do bảo trì phòng ngừa có thể có nghĩa là việc triển khai các thay đổi lớn hơn sau này diễn ra suôn sẻ hơn. (Cũng như sự ổn định liên tục hàng ngày.)
– Thứ hai: Bảo trì phần mềm sửa chữa:
Các thay đổi sửa chữa trong bảo trì phần mềm được hiểu cơ bản chính là những thay đổi sửa chữa các lỗi, sai sót và khiếm khuyết trong phần mềm. Các thay đổi sửa chữa trong bảo trì phần mềm thông thường xuất hiện dưới dạng các bản cập nhật nhanh, nhỏ bán thường xuyên.
Đối với các chủ thể là những người dùng, việc sửa chữa bảo trì phần mềm không có khả năng gây ra tâm lý tiêu cực. Vậy, ai không hài lòng về các lỗi khó chịu, trục trặc hoặc các vấn đề được khắc phục? Danh mục thay đổi này giúp trải nghiệm của các chủ thể là những người dùng ngay lập tức và mượt mà hơn, cũng như đáng tin cậy hơn.
Tuy nhiên, trong những trường hợp, một thay đổi khắc phục có thể gây ra một số gián đoạn cho người dùng. Điều này có thể xảy ra khi một lỗi hoặc lỗ hổng trong phần mềm đã tồn tại từ lâu và các chủ thể là những đối tượng người dùng đã quen với nó.
Trong trường hợp cụ thể được nêu này, những đối tượng người dùng có thể đã điều chỉnh hành vi của họ xung quanh một lỗ hổng trong phần mềm của bạn. Khi nó được khắc phục, họ phải thay đổi lại hành vi của mình, điều này có thể gây ra phản ứng tiêu cực. Một thời điểm khác mà một thay đổi sửa chữa có thể khiến người dùng khó chịu là nếu họ gặp khó khăn với một lỗi hoặc vấn đề nhất định, nhưng nó không được khắc phục khi các vấn đề khác (không ảnh hưởng đến họ) được khắc phục.
Cũng do đó thì với bảo trì phần mềm sửa chữa, điều quan trọng là phải hành động nhanh chóng và thường xuyên. Điều đó giúp các chủ thể có thể giải quyết mọi vấn đề tiềm ẩn của người dùng và giữ cho sản phẩm của bạn luôn ổn định.
– Thứ ba: Bảo trì phần mềm thích ứng:
Môi trường công nghệ luôn thay đổi. Các mối đe dọa về kiến thức, phần cứng và an ninh mạng mới có nghĩa là phần mềm nhanh chóng trở nên lỗi thời. Bảo trì phần mềm thích ứng đã ra đời và nó đã giúp giải quyết vấn đề này.
Những thay đổi thích ứng tập trung vào cơ sở hạ tầng của phần mềm. Những thay đổi thích ứng được tạo ra nhằm mục đích chính đó là để đáp ứng với hệ điều hành mới, phần cứng mới và nền tảng mới, để giữ cho chương trình tương thích.
Các thay đổi phần mềm thích ứng có xu hướng ít tác động đến người dùng khi họ xử lý các hoạt động bên trong của phần mềm. (Đảm bảo rằng nó có thể tích hợp với công nghệ mới .) Các chủ thể là những đối tượng người dùng có thể nhận thấy một cải thiện nhỏ về tốc độ hoặc khả năng mở rộng nhưng không bị ảnh hưởng.
Trên thực tế, những đối tượng người dùng có nhiều khả năng nhận thấy khi bảo trì thích ứng chưa hoàn thành.
– Thứ tư: Bảo trì phần mềm hoàn hảo:
Hạng mục bảo trì phần mềm cuối cùng đó cũng chính là hạng mục lớn nhất. Bảo trì phần mềm hoàn hảo ra đời và giải quyết chức năng và khả năng sử dụng của phần mềm. Bảo trì hoàn hảo cũng có liên quan đến việc thay đổi chức năng hiện có của sản phẩm bằng cách tinh chỉnh, xóa hoặc thêm các tính năng mới
Cũng như việc thay đổi cách thức hoạt động của sản phẩm, những thay đổi hoàn hảo cũng có thể thay đổi giao diện của sản phẩm. Mọi chỉnh sửa, thiết kế lại giao diện người dùng hoặc thay đổi hành trình của người dùng trong ứng dụng cũng thuộc danh mục bảo trì hoàn hảo.
Phạm vi và khả năng sờ thấy này khiến cho việc bảo trì hoàn hảo có khả năng gây ra ác cảm thay đổi ở người dùng cao nhất. Rốt cuộc, những thay đổi hoàn hảo rất đáng chú ý. Người dùng sẽ không nhận thấy một chút mã back-end được cấu trúc lại, nhưng họ sẽ nhận thấy bất kỳ phần nào và thay đổi nào có thể nhìn thấy từ trước.
Cũng chính bởi vì thế mà quản lý các thay đổi hoàn hảo có nghĩa là giao tiếp với những đối tượng người dùng của các chủ thể nhằm mục đích để giảm thiểu bất kỳ tâm lý tiêu cực tiềm ẩn nào. Hãy thử sử dụng phản hồi về sản phẩm và cung cấp hỗ trợ có thể truy cập. Bản chất của việc thay đổi là cần thiết tuy nhiên chúng ta hãy đảm bảo rằng bản thân có thể thực hiện quản lý nó một cách hiệu quả.