Câu trần thuật được biết đến như câu đưa ra một tuyên bố — bất kỳ câu nào, từ thông tin cực kỳ quan trọng đến một chi tiết nhỏ. Là cách đơn giản nhất để truyền đạt thông tin, câu trần thuật là loại câu phổ biến nhất, trái ngược với câu nghi vấn, câu cảm thán và câu mệnh lệnh
Mục lục bài viết
1. Câu trần thuật là gì?
Câu trần thuật là một trong bốn kiểu câu trong tiếng Anh, cùng với câu nghi vấn, câu cảm thán và câu mệnh lệnh. Mỗi cái phục vụ một chức năng duy nhất; đối với câu trần thuật, chức năng của chúng là truyền đạt thông tin trực tiếp. Bất cứ khi nào bạn nêu một sự thật, ý kiến, quan sát hoặc giải thích một cách đơn giản, bạn đang sử dụng một câu trần thuật. Ví dụ, mọi câu trong đoạn này, đoạn trên và đoạn tiếp theo đều là câu trần thuật.
Giống như hầu hết các kiểu câu khác, câu trần thuật cần có chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ là danh từ thực hiện hành động của câu, trong khi vị ngữ chỉ đơn giản là động từ hoặc hành động của câu. Cùng với nhau, chủ ngữ và vị ngữ tạo thành một mệnh đề độc lập, điều này cần thiết cho hầu hết các loại câu, kể cả câu trần thuật.
Không giống như các kiểu câu thông thường khác, câu trần thuật luôn kết thúc bằng dấu chấm.
Trong ngữ pháp tiếng Anh, câu trần thuật là câu đưa ra một tuyên bố, cung cấp một thực tế, đưa ra lời giải thích hoặc truyền đạt thông tin. Những loại câu này còn được gọi là câu khai báo. Câu khai báo là loại câu phổ biến nhất trong ngôn ngữ tiếng Anh. Nó được viết ở thì hiện tại và thường kết thúc bằng dấu chấm. Thông thường, chủ ngữ đứng trước động từ.
Đặc điểm hình thức: Câu trần thuật không có dấu hiệu hình thức như những kiểu câu khác đó chính là có kết cấu Chủ ngữ – Vị ngữ; thường kết thúc bằng dấu chấm cuối câu, trong một số trường hợp có thể dùng dấu chấm than.. Về cơ bản, câu trần thuật sử dụng dấu chấm khi kết thúc. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp nhằm mục đích để yêu cầu, đề nghị, biểu lộ cảm xúc… thì sử dụng dấu chấm than. Trong một câu trần thuật, chủ ngữ thường đi trước động từ, và nó gần như luôn kết thúc bằng một khoảng thời gian hoặc nơi chốn.
Chức năng: Tuỳ từng ngữ cảnh mà câu trần thuật thường dùng để kể, trình bày, miêu tả về những việc, sự vật, hiện xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, …..
Câu trần thuật được gọi với tên gọi trong tiếng anh đí chính là: “Declarative sentence”.
2. Cấu tạo câu trần thuật đơn và câu trần thuật ghép:
Hãy tuân thủ một nguyên tắc chung: Nếu bạn cần truyền tải hành động hoặc nhiều thông tin, thì khai báo thường là lựa chọn tốt nhất của bạn. Nhưng điều đó không có nghĩa là các câu khai báo phải đơn giản. Lưu ý lượng thông tin mà các tác giả trên đóng gói thành các câu đơn giản của họ. Cả hai tác giả đều thả chúng ta ngay lập tức vào thế giới của truyện với một vài chi tiết về cách sắp đặt hay nhân vật. Bạn có biết câu nói cũ “một bức tranh có giá trị bằng một nghìn lời nói không?” Không phải lúc nào cũng vậy. Nếu bạn làm đúng, một câu khai báo có thể làm được nhiều việc chỉ với một câu ngắn gọn.
Như đã nói ở trên, mỗi câu khai báo cần có ít nhất một mệnh đề độc lập, mệnh đề này phải có chủ ngữ và vị ngữ. Tuy nhiên, câu khai báo cũng có thể có nhiều hơn một mệnh đề độc lập, hoặc một mệnh đề độc lập kết hợp với một thứ được gọi là mệnh đề phụ (đôi khi được gọi là mệnh đề phụ thuộc).
Có bốn loại câu trần khác nhau những nó lại được chia ra thành hai nhóm chính đó chính là câu trần thuật đơn và câu trần thuật ghép, tùy thuộc vào số lượng mệnh đề bạn có và chúng thuộc loại nào. Chúng tôi cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn bên dưới, nhưng nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, hãy xem hướng dẫn của chúng tôi về cấu trúc câu.
Câu trền thuật đơn: Câu trần thuật đơn là câu có một mệnh đề độc lập và không có gì khác, bao gồm chủ ngữ và vị ngữ.
Câu trần thuật đơn có từ “ là”: là loại câu do một cụm Chủ ngữ – Vị ngữ tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
Câu trần thuật đơn không có từ “ là”: Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp nới các từ không, chưa.
Đặc điểm của câu trần thuật đơn khá đơn giản, không phức tạp hay không có nhiều thành phần tạo thành câu như câu nghi vấn, câu cảm thán,… mà đây là kiểu câu cơ bản nhất, được sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp hàng ngày và trong cả văn viết.
Câu trần thuật đơn chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ, được mở đầu bằng chữ cái đầu in hoa và kết thúc câu bằng dấu chấm (.) để nhấn mạnh về sự chắc chắn của vấn đề vừa được đề cập hoặc kết thúc bằng dấu chấm lửng (…) để nhấn mạnh sự vật, sự việc cần phải suy ngẫm.
Câu trần thuật đơn có chức năng thể hiện ngay trên tên gọi của nó. Câu trần thuật đơn có chức năng chính dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả về một sự vật, hiện tượng hay sự kiện, một việc lạ nào đó.
Ví dụ về các câu khai báo ở dạng đơn giản bao gồm:
Con chó của tôi bị ốm.
Đó là một ngày tốt đẹp.
Pizza là tốt nhất.
Sam thật thông minh.
Câu ghép: Câu ghép là câu có từ hai mệnh đề độc lập trở lên. Các mệnh đề thường được kết nối bằng một kết hợp phối hợp (for, and, nor, but, or, yet, và như vậy, được gọi là FANBOYS), thường yêu cầu dấu phẩy, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Ngoài ra, bạn có thể kết nối các mệnh đề độc lập chỉ bằng dấu chấm phẩy. Bầu trời trông xanh, và mây xám.
Câu phức: Câu phức là câu có một mệnh đề độc lập và một số mệnh đề phụ bất kỳ. Nếu mệnh đề phụ đứng trước mệnh đề độc lập, hãy sử dụng dấu phẩy. Nếu không, không cần dấu phẩy, đôi khi được đi kèm với một từ chuyển tiếp như bên cạnh, tuy nhiên, hoặc do đó. Ví dụ về câu ghép khai báo bao gồm:
Anh muốn đi đến cửa hàng tạp hóa, nhưng cô lại muốn đến quán bar.
Lindsay chơi kèn, và Alex chơi kèn trombone.
Harrison thích chơi ngoài trời, nhưng anh ấy lại ghét mưa.
Đầu óc cô trống rỗng; cô ấy không thể nghĩ về bất cứ điều gì.
Con chó của tôi là thân thiện; tuy nhiên, đôi khi cô ấy sẽ cắn khi cô ấy nổi hết lên.
Câu ghép phức hợp: Câu ghép phức hợp là câu có từ hai mệnh đề độc lập trở lên và một hoặc nhiều mệnh đề phụ. Chúng tuân theo các quy tắc cho cả câu ghép và câu phức. Nếu tôi đeo kính, bầu trời trông xanh, và mây xám.
Ví dụ về câu khai báo trong văn họcBạn muốn biết làm thế nào để viết các câu tốt hơn? Hãy cùng xem một số ví dụ tuyệt vời về các câu khai báo trong văn học. Xem cách các tác giả nổi tiếng sử dụng câu khai báo có thể giúp bạn hiểu những điểm tốt hơn.
“Bạn quên những gì bạn muốn nhớ, và bạn nhớ những gì bạn muốn quên.”
Con đường “Không phái tất cả những người lang thang đều vì lạc đường.”
“Tôi đã không yêu, tôi đã thăng hoa trong nó.”
“Không ai từng bước trên cùng một dòng sông hai lần, vì nó không cùng một dòng sông và họ không phải là cùng một người đàn ông.”
“Không có sự đau đớn nào lớn hơn là mang một câu chuyện chưa kể bên trong bạn.”
“Tất cả các gia đình hạnh phúc đều giống nhau; mỗi gia đình không hạnh phúc là bất hạnh theo cách riêng của họ ”.
“Tôi thích những bữa tiệc lớn. Họ rất thân mật. Trong các bữa tiệc nhỏ, không có bất kỳ sự riêng tư nào. “
3. Cách đặt câu trần thuật:
Để đặt một câu trần thuật, bạn đọc có thể tham khảo các bước sau:
Bước 1: Cần xác định múc đích đặt câu để lựa chọn kiểu câu sao cho phù hợp;
Bước 2: Lựa chọn kiểu câu trần thuật phù hợp, trong đó lưu ý câu trần thuật có từ “là” thường được dùng để giới thiệu là chính và câu trần thuật không có từ “là” thường được dùng để thông báo, miêu tả…
Bước 3: Xác định cụm chủ vị;
Bước 4: Thêm những thành phần phụ như phụ ngữ, dấu câu để tạo sự hoàn chỉnh cho câu;
Bước 5: viết câu trần thuật;
Bước 6: Đọc và soát lại, chỉnh sửa lại câu nếu cần thiết.