Mỗi cá nhân thông thường đều trải qua các cấp học từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, ... Việc hoàn thành các chương trình học của các cá nhân là trình độ học vấn. Trình độ học vấn chính là mọt trong những yếu tố sử dụng trong quá trình tuyển dụng.
Mục lục bài viết
1. Trình độ học vấn là gì?
Hiện nay việc học ở Việt Nam gồm từ: Mầm non- tiểu học- trung học cơ sở- trung học phổ thông- trung cấp/cao đẳng/ đại học- sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ,…). Sau khi hoàn thành một cấp học, thì các cá nhân sẽ được cấp một bằng tốt nghiệp thể hiện cho việc hoàn thành chương trình học và đạt được đủ điều kiện để tốt nghiệp.
Khi nhắc đến trình độ học vấn, tức nhắc đến trình độ mà người học đã đạt được. Từ trình độ học vấn có thể xác định được trình độ văn hóa (đã hoàn thành được 12/12 hay chưa), trình độ chuyên môn của một cá nhân. Thông thường trình độ học vấn sẽ được thể hiện trong sơ yếu lý lịch, CV của một cá nhân.
Trình độ học vấn tiếng Anh là Education and Qualifications.
2. Cách ghi trình độ học vấn trong CV:
Trình độ học vấn hay tóm tắt học vấn là phần trong sơ yếu lý lịch của bạn, nơi bạn nêu bật các trình độ và thành tích học tập của mình. Nếu bạn chưa có kinh nghiệm làm việc, phần này trong sơ yếu lý lịch của bạn có vai trò quan trọng trong việc thuyết phục nhà tuyển dụng rằng bạn có thể thành công trong công việc. Phần tóm tắt học vấn thường xuất hiện sau kinh nghiệm làm việc của bạn nếu bạn có quá trình làm việc.
Bản tóm tắt giáo dục chỉ nên bao gồm các bằng cấp và thành tích học tập có liên quan. Điều này làm cho điều quan trọng là phải biết thông tin để thêm vào tóm tắt học vấn của bạn để chứng minh bạn là người hoàn toàn phù hợp cho vị trí.
Phần học vấn trong CV của bạn là cơ sở cho kinh nghiệm làm việc của bạn và cung cấp cho nhà tuyển dụng sự hiểu biết về kiến thức chuyên ngành, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của bạn. Các bằng cấp và khóa học bạn chọn đề cập trong phần này phụ thuộc nhiều vào giai đoạn sự nghiệp của bạn và do đó, mọi người đều khác nhau.
Hướng dẫn này bao gồm những gì bạn nên đưa vào phần học vấn trên CV của mình cho dù bạn mới học xong, đại học, các nghiên cứu khác hay đã có nhiều kinh nghiệm làm việc. Nó cũng giải thích cách liệt kê trình độ học vấn của bạn trên CV và các mẹo bổ sung để viết phần học vấn.
Bất kể bạn đang bắt đầu lại từ đầu hay bạn là một chuyên gia, có thể rất khó để sắp xếp thứ tự ưu tiên và chọn nội dung cần đưa vào phần giáo dục trong CV của bạn. Phần này dành cho những bạn đang học, mới ra trường, đang là sinh viên sắp tốt nghiệp, vừa đạt được bằng cấp và đã có kinh nghiệm làm việc.
Vẫn đang học THPT: Mặc dù chưa hoàn thành khóa học hoặc bằng cấp của mình, bạn vẫn có thể liệt kê nó là mục nhập gần đây nhất trong phần giáo dục, miễn là bạn cho biết rằng bằng cấp đang được xử lý. Điều này giúp nhà tuyển dụng luôn cập nhật và cho phép họ xem những gì bạn hiện đang làm và kiến thức bạn đang đạt được.
Nếu bạn đang nghiên cứu một chủ đề hoặc lĩnh vực cụ thể, bạn có thể trình bày chi tiết về các mô-đun của chủ đề đó, vì điều này có thể giúp nhà tuyển dụng thấy được các lĩnh vực mà bạn chuyên sâu.
Một điểm khác cần xem xét là bao gồm cả ngày hoàn thành; theo cách này không có sự nhầm lẫn về thời điểm bạn có thể hoặc không thể làm việc. Điều đó cũng có nghĩa là các nhà tuyển dụng có thể lập kế hoạch phù hợp khi đề nghị bạn làm việc.
Nếu bạn chưa tốt nghiệp trung học ba năm, bạn có thể bao gồm các danh hiệu, giải thưởng và các hoạt động khác của trường cho thấy bạn có thể thực hiện trong môi trường công sở.
Học sinh tốt nghiệp THPT: Bạn có thể tạo một bảng liệt kê các môn học và điểm, theo đó người quản lý tuyển dụng có thể xem bạn đã chọn môn học nào, sở thích và lĩnh vực kiến thức của bạn. Việc vượt qua Tiếng Anh và Toán cũng rất quan trọng đối với nhiều công ty hoặc tổ chức.
Sinh viên tốt nghiệp: Là một sinh viên mới tốt nghiệp với bằng tốt nghiệp mới ra trường, ưu tiên của bạn là liệt kê bằng cấp của bạn trước. Bạn có thể chọn phần còn lại của kinh nghiệm giáo dục và bằng cấp mà bạn muốn liệt kê, vì bằng cấp lớn nhất và trọng tâm chính của bạn là bằng cấp của bạn.
Bao gồm tên trường, địa điểm, ngày tháng và chức danh bằng cấp. Bạn cũng có thể bao gồm điểm trung bình của bạn, giải thưởng, các môn học liên quan, học bổng và vị trí phụ trách. Bạn có thể liệt kê bằng cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ theo cách này, mặc dù bạn có thể muốn thêm chủ đề luận văn hoặc luận văn của mình cho bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
Bao gồm các mô-đun là tùy chọn và có thể có lợi tùy thuộc vào công việc bạn đang tìm kiếm. Nếu các nghiên cứu của bạn có liên quan, bạn nên liệt kê các mô-đun để cho người quản lý tuyển dụng thấy các lĩnh vực chuyên môn và kiến thức của bạn.
Bên dưới bằng cấp của mình, bạn có thể liệt kê các trình độ A của mình hoặc các bằng cấp đại học liên quan mà bạn đã đạt được trước khi theo học đại học.
Bạn cũng có thể muốn ưu tiên hồ sơ học tập của mình và liệt kê nó lên trên kinh nghiệm làm việc của bạn. Điều này là không bắt buộc, vì nếu bạn đã có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan và muốn ưu tiên phần kinh nghiệm làm việc trong CV thì bạn nên làm như vậy.
Giáo dục đại học chưa hoàn thành: Bạn có thể bao gồm một bằng cấp chưa hoàn thành ngay cả khi bạn không có kế hoạch trở lại trường học vì nó ngăn chặn khoảng trống trong sơ yếu lý lịch của bạn. Bao gồm tên trường, ngày tháng, tiêu đề bằng cấp và số tín chỉ bạn đã hoàn thành trong quá trình học của mình.
Gần đây đã đạt được bằng cấp: Có lẽ bạn đã học đại học 10 năm trước và đã quyết định quay trở lại hoặc tham gia một khóa học chuyên môn hoặc đào tạo khác để cập nhật CV của mình. Khóa học hoặc bằng cấp này nên được liệt kê đầu tiên và quan trọng nhất, vì rất có thể nó phù hợp nhất với lĩnh vực công việc mà bạn muốn nhập học hoặc đã làm việc.
Không bao giờ loại trừ bằng cấp của bạn khỏi CV của bạn! Bất kể mức độ liên quan của nó ra sao, nhiều người đánh giá cao việc sở hữu bằng cấp và thường chủ đề hoặc lĩnh vực nghiên cứu không được xem xét kỹ lưỡng mà thay vào đó được đánh giá cao. Đó là một yếu tố chính của phần giáo dục trên CV của bạn!
Công nhân có kinh nghiệm: Phần học vấn của CV vẫn quan trọng đối với những người có kinh nghiệm làm việc, nhưng không phải là cốt yếu. Trong trường hợp này, hãy tập trung vào những thành tích học tập ấn tượng nhất của bạn và chỉ liệt kê những bằng cấp và khóa học có liên quan hoặc ấn tượng về nền tảng giáo dục của bạn.
Không cần thiết phải liệt kê sâu từng bằng cấp hoặc thành tích, vì nhà tuyển dụng chủ yếu sẽ tập trung vào lịch sử công việc của bạn. Do đó, tốt hơn là bạn nên tóm tắt nền tảng học vấn của mình mà không mô tả dài dòng hoặc danh sách dài các mô-đun và lĩnh vực kiến thức.
3. Một số lưu ý trong việc viết trình độ học vấn trong CV:
Viết tên trường và vị trí của nó: Điều đầu tiên bạn có thể thêm là tên của trường bạn đã học hoặc hiện đang theo học. Bên cạnh trường học, hãy liệt kê thành phố và tiểu bang nơi trường đó tọa lạc. Nếu bạn đang nộp đơn cho một công việc quốc tế, bạn cũng có thể liệt kê quốc gia. Việc liệt kê tên trường trước bằng cấp mà bạn nhận được là điều có thể chấp nhận được.
Thêm bằng cấp bạn đã nhận được: Nếu bạn đã đạt được một bằng cấp cụ thể, hãy liệt kê nó bên dưới tên của trường. Bạn cũng nên thêm ngành học chính và phụ nếu có.
Bao gồm những ngày bạn đã tham dự: Nếu bạn đã tốt nghiệp, hãy thêm ngày tốt nghiệp của bạn. Bạn cũng có thể thêm ngày bạn đã theo học tại trường. Thông thường để thêm tháng và năm hoặc chỉ năm. Nếu bạn vẫn đang đi học, bạn có thể viết “Hiện tại” hoặc “Hiện tại” thay vì liệt kê ngày kết thúc hoặc bạn có thể thêm ngày tốt nghiệp dự kiến của mình.
Liệt kê những thành tựu đáng chú ý: Bạn có thể thêm điểm trung bình cao, nằm trong danh sách của trưởng khoa hoặc tốt nghiệp loại xuất sắc vào phần giáo dục của bạn. Chỉ liệt kê điểm trung bình của bạn nếu nó là 3,5 hoặc cao hơn. Nếu bạn đã tham gia bất kỳ môn học nào có liên quan hoặc là thành viên của một câu lạc bộ, hãy cân nhắc thêm môn học đó.
Cân nhắc những gì giáo dục để thêm: Bạn có thể không cần thêm tất cả trình độ học vấn của mình vào sơ yếu lý lịch của mình. Ví dụ: nếu bạn có bằng cử nhân hoặc cao hơn, bạn có thể bỏ học trung học ra khỏi hồ sơ xin việc. Đảm bảo phần này ngắn gọn và chỉ cung cấp thông tin mà người quản lý tuyển dụng cần.