Khi nghiên cứu về sản xuất tinh gọn, người ta thường cực kỳ chú ý tới lãng phí, cụ thể là 07 loại lãng phí. Việc tồn tại các loại lãng phí này như một thực tế khách quan nhưng các doanh nghiệp đều cố gắng loại bỏ nó. 7 Lãng phí là gì? Đặc điểm và lợi ích loại bỏ 7 lãng phí?
Mục lục bài viết
1. 7 Lãng phí là gì? Đặc điểm của 7 lãng phí?
1.1. 7 Lãng phí là gì?
Có nhiều khái niệm khác nhau về lãng phí trong sản xuất, theo lý thuyết sản xuất tinh gọn thì lãng phí trong sản xuất có thể hiểu là bất kỳ hoạt động hay quá trình nào không mang lại giá trị gia tăng (Liker, 2006). Lãng phí có thể là lãng phí về thời gian, nguồn lực hay tiền của doanh nghiệp.
Ý tưởng loại bỏ lãng phí bắt nguồn từ Hệ thống sản xuất Toyota. Taiichi Ohno, người được coi là một trong những cha đẻ của sản xuất tinh gọn, đã cống hiến sự nghiệp của mình để thiết lập một quy trình làm việc hiệu quả và vững chắc. Trong cuộc hành trình của mình, Ohno đã mô tả ba trở ngại chính có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình làm việc của công ty: Muda (hoạt động lãng phí), Muri (quá tải) và Mura (không đồng đều).
Dựa trên những quan sát và phân tích sâu sắc của mình, ông đã phân loại ra 7 loại chất thải (7 Mudas), sau này trở thành một phương pháp phổ biến để giảm chi phí và tối ưu hóa nguồn lực.
2.2. Đặc điểm của 7 lãng phí?
Giải thích về 7 lãng phí, đó không phải là việc đưa ra một khái niệm thuần túy để chỉ rõ bản chất của vấn đề, mà được dựa trên việc liệt kê ra các loại lãng phí, cụ thể: Theo Lean Nguyên thuỷ có 7 loại lãng phí chính được xác định bởi hệ thống sản xuất Toyota (Toyota Production System). Tuy nhiên, danh sách này đã được điều chỉnh và mở rộng bởi những người thực hành Lean Production, nhìn chung bao gồm:
– Lãng phí do sản xuất dư thừa (Over production): điều này có nghĩa là sản xuất nhiều hơn hay quá sớm những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. (hầu hết các tài liệu đều cho là như thế).Theo nguyên tắc Lean thì sản xuất cơ bản dựa vào hệ thống kéo, hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm khi mà khách hàng yêu cầu. Bất kỳ thứ gì được sản xuất vượt hơn điều này như là: lượng trữ hàng an toàn, tồn kho bán thành phẩm,…Làm tiêu tốn giờ lao động, nguyên vật liệu sử dụng để đáp ứng cho việc sản xuất này thì điều là lãng phí. Hơn nữa, việc này làm tăng rủi ro sự lỗi thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và có khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm hay thành phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một cách chủ ý, kể cả những qui trình sản xuất được áp dụng Lean.
– Lãng phí do thời gian chờ (Waiting Time): Thời gian chờ bao gồm việc chờ đợi nguyên vật liệu, chờ đợi thông tin, thiết bị, dụng cụ,…Đây là loại lãng phí về mặt thời gian. Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả, thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể cho chi phí nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên. Có 2 loại chậm trễ là chậm trễ bình thường và chậm trễ bất thường. Loại chậm trễ bất thường nên tập trung để loại bỏ nó thường gây lãng phí cao.
– Lãng phí di chuyển (Transportation): Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự duy trì nguyên vật liệu nào không tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất. Đây là lãng phí đề cập tới khoảng cách di chuyển quá xa giữa các công đoạn, các bộ phận trong qui trình sản xuất. Việc di chuyển giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả và có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất.
– Lãng phí khuyết tật (Defects): Đây là lãng phí xảy ra khi sản phẩm có chất lượng không đảm bảo, gây nên tình trạng tái chế và hủy nhiều. Sản phẩm hay dịch vụ khuyết tật, bị lỗi làm lãng phí nguồn lực theo 4 cách. Thứ nhất, nguyên vật liệu bị tiêu tốn. Thứ hai, lao động sử dụng cho việc tạo ra (hay cung cấp dịch vụ) lần đầu tiên không thể sử dụng. Thứ ba, lao động cho việc sửa sai hay gia công lại khi một việc phải được làm lại bởi vì nó không được làm đúng ngay trong lần đầu tiên.
Quá trình sửa sai hay gia công lại không chỉ gây nên việc sử dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn luồng sản xuất thông thoáng dẫn đến những ách tắc và đình trệ trong quá trình. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa chữa thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất chung. Thứ tư, lao động yêu cầu để giải quyết bất kỳ phàn nàn từ khách hàng. Bên cạnh các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi phí hàng bán, khuyết tật cũng bao gồm các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản phẩm, giao hàng trễ, sản xuất sai qui cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế liệu không cần thiết.
– Hàng tồn kho – nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm đều thuộc nhóm này. Khoảng không quảng cáo cần được lưu trữ, vì vậy nó chiếm không gian, nó cần được sắp xếp và tổ chức liên tục. Trong nhà, nếu bạn có một kho lớn dụng cụ, vật dụng thủ công hoặc một tủ chứa đầy những thứ bạn không bao giờ dùng đến, thì bạn có một kho lớn các thứ, có lẽ một số trong số đó có thể được kê khai và bán?
-Xử lý quá mức: Chế biến quá mức đề cập đến bất kỳ thành phần nào của quá trình sản xuất không cần thiết. Sơn một khu vực sẽ không bao giờ được nhìn thấy hoặc thêm các đối tượng địa lý sẽ không được sử dụng là những ví dụ về xử lý quá mức. Về cơ bản, nó đề cập đến việc tăng thêm giá trị hơn những gì khách hàng yêu cầu.
Tác động môi trường liên quan đến sự dư thừa của các bộ phận, lao động và nguyên vật liệu tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Thời gian, năng lượng và khí thải bị lãng phí khi chúng được sử dụng để sản xuất thứ gì đó không cần thiết trong một sản phẩm; đơn giản hóa và hiệu quả làm giảm những chất thải này và mang lại lợi ích cho công ty và môi trường.
– Chuyển động lãng phí là tất cả các chuyển động, cho dù là của con người hay máy móc, đều có thể được giảm thiểu. Nếu chuyển động thừa được sử dụng để thêm giá trị mà lẽ ra có thể được thêm vào ít hơn, thì biên độ chuyển động đó sẽ bị lãng phí. Chuyển động có thể đề cập đến bất cứ điều gì từ việc một công nhân cúi xuống nhặt một thứ gì đó trên sàn nhà máy đến sự hao mòn bổ sung của máy móc, dẫn đến khấu hao vốn phải được thay thế.
Có rất nhiều chi phí môi trường từ chuyển động dư thừa. Một điều hiển nhiên là sự lãng phí không cần thiết của vật liệu được sử dụng để thay thế máy móc đã bị mòn; một nguồn khác có thể là nguồn y tế cho những nhân viên quá tải, những người có thể không cần đến nếu chuyển động đã được giảm thiểu.
2. Lợi ích loại bỏ 7 lãng phí:
Loại bỏ các hoạt động lãng phí là một trong những điều kiện tiên quyết quan trọng nhất để xây dựng một công ty thành công. Khái niệm này là một phần không thể thiếu của tư duy Tinh gọn, và nó giúp bạn tăng lợi nhuận.
Các lợi ích từ việc loại bỏ lãng phí được biểu hiện rất cụ thể:
– Lợi nhuận gia tăng: Loại bỏ lãng phí có thể mang lại lợi nhuận cho công ty. Với chi phí thấp hơn và sử dụng thời gian và nguồn lực tốt hơn, lợi nhuận được tăng lên.
– Khách hàng hài lòng: Khi 7 lãng phí được loại bỏ, khách hàng có nhiều khả năng hài lòng hơn vì công ty của bạn sẽ sản xuất các sản phẩm chất lượng cao hơn một cách nhanh chóng và có giá cả phải chăng.
– Nâng cao hiệu suất: Hiệu suất tổng thể của công ty có thể cải thiện khi lãng phí được loại bỏ. Điều này là do quá trình loại bỏ 7 lãng phí cho phép hợp lý hóa và tự động hóa các quy trình kinh doanh.
– Rủi ro thấp hơn: Thực hành tinh gọn cũng có thể giảm rủi ro. Điều này là do một trong những mục tiêu chính của thực hành tinh gọn là nâng cao chất lượng công ty bằng cách giảm các yếu tố rủi ro có khả năng làm khách hàng không hài lòng.
Tóm lại, lý do chính mà các công ty tìm cách thực hiện chiến lược sản xuất Tinh gọn là để giúp họ loại bỏ lãng phí. Cắt bỏ chất thải sẽ giảm chi phí của họ và tối đa hóa lợi nhuận để họ có thể cạnh tranh hơn và do đó thành công hơn. Hiểu được phương pháp luận này có thể loại bỏ lãng phí như thế nào sẽ giúp xác định những lợi ích mà một nơi làm việc nhất định sẽ được hưởng.